ベトナム人の夫と結婚してどう?~ベトナム人男性の真実~
PPK:ちょっとあいさつがずれたけど、まあいいか
Đoạn chào hỏi hơi bị lệch chút nhưng thôi cũng được nhỉ
PPK:そのままですね。動画のままですね
Nhìn em trông giống y như trên video ạ.
リナさん:そうですか?いつもこんな感じなんで
Thế ạ ? Em lúc nào cũng thế này đó
PPK:今日はLe rinaチャンネルのリナさんとのコラボ動画です
Hôm nay là 1 video tôi kết hợp cùng với Rina đến từ kênh Lerina
リナさん:お願いします
Mong được anh giúp đỡ ạ
PPK:あらためて初めまして
Rât vui được gặp em
PPK:リナさんとはずっと前からコラボしようっていうふうに誘ってもらってたんですけど、ようやくこういう形で実現できました
Tôi đã được Rina gợi ý cùng kết hợp từ khá lâu rồi và cuối cùng thì hôm nay cũng đã thực hiện rồi
リナさん:私夢にまで見たんで
Em thậm chí còn mơ thấy chuyện này luôn đấy ạ
PPK:本当にドキドキしていましたよ。半年ぐらい前から、一度会って動画を撮ろうって言う話はあったんですけど、コロナでなかなかできなくて
Thật sự là anh cũng hồi hộp lắm. Khoảng nửa năm trước, chúng tôi đã nói chuyện sẽ gặp mặt 1 lần nhưng vì corona nên vẫn chưa thực hiện được
PPK:PPKのチャンネルを見てる人はだいたいセットでリナさんのチャンネルを知ってる人も多いと思うんですけど、一応知らない人の為にリナさんの家族形態も含めてご紹介お願いしてもいいですか?
Chắc những ai xem kênh PPK thì cũng biết tới kênh của Rina nhưng có thể có những bạn chưa biết nên có thể nhờ Rina giới thiệu 1 chút, cả về gia đình được không ?
リナさん:分かりました。私はレ リナです。ベトナム人の旦那さんがいます。結婚してもう3年近くになります。2歳と0歳の子供がいてYouTubeを2年くらい前に始めました。今もYouTubeを続けてて、家族の様子だったりとか色んな動画を上げてるんですけど。そんな感じです
Em hiểu rồi ạ. Em là Le Rina ạ. Em có ông xã là người Việt Nam. Em đã kết hôn được gần 3 năm rồi. Em có 2 bé 2 tuổi và 0 tuổi, em bắt đầu làm youtube từ khoảng 2 năm trước. Hiện nay em vẫn đang làm youtube và đưa lên các video về cuộc sống gia đình và nhiều thứ khác nữa. Như thế đó ạ.
PPK:リナさんはベトナム人の旦那さんがいるので、ベトナムと日本の国際結婚家族でも奥さんが日本人で旦那さんがベトナム人っていうパターンは珍しいと思うんですよ。
Rina có chồng là người Việt Nam, tôi thấy các đôi kết hôn Nhật Việt mà có vợ là người Nhật và chồng là người Việt thì khá hiếm gặp.
リナさん:言われますね
Em cũng thấy mọi người thường nói vậy
PPK:今日はそのことを色々お話聞きたいと思います
Hôm nay anh sẽ hỏi nhiều về chuyện đó nhé
ベトナム人夫との出会い
Gặp gỡ ông xã người Việt
PPK:まずフォンさんとの出会いから教えてもらってもいいですか?
Đầu tiên em có thể kể xem đã gặp Phong như thế nào không ?
リナさん:夫の名前はフォンって言うんですけど、フォンとの出会いは、居酒屋で私がアルバイトをしていて、その後に入って来たのが今の夫のフォンだったんです。一緒に仕事をしていくうちに仲良くなったっていう感じです。最初に仲良くなったきっかけは一緒にパフェを食べに行って、そこから仲良くなりました
Chồng em tên là Phong. Em đã gặp anh Phong ở nơi làm thêm trước đây, em vào trước và sau đó thì anh Phong vào làm. Trong lúc làm việc chung thì bọn em đã trở nên thân thiết hơn. Có 1 lần bọn em cùng nhau đi ăn parfait và từ đó đã trở nên thân thiế hơn.
PPK:なんかそれは僕と似てますね
Chỗ đó cũng khá giống anh nhỉ
出会った時の夫の良かったところ
Điểm tốt của ông xã khi gặp gỡ lúc
PPK:外国人でしたけど、フォンさんの何がいいと思ったんですか?
Phong là người nước ngoài nhưng em đã thấy điểm tốt nào ?
リナさん:その時夫は、けっこうカッコ良かったんですよ。髪の毛とかもちゃんとセットしてたりとか、身なりもちゃんとしてて、香水とかも付けてて匂いもいい匂いだったんですよ
Hồi đó chồng em khá là phong độ đó ạ. Tóc rồi trang phục luôn gọn gàng, còn xịt nước hoa nữa nên luôn có mùi thơm.
PPK:今はちょっと太ったですよね
Phong bây giờ hơi mập ra 1 chút nhỉ
リナさん:今はちょっと太ったし、だいぶおじさん化してきたんで、かっこいいなとかはあんまりないけど
Bây giờ anh ý vừa mập vừa dần dần thành ông chú rồi ạ, không còn vẻ đẹp trai mấy nữa ạ
PPK:今はもう思わないですか?
Bây giờ em không nghĩ thế nữa à ?
リナさん:あんまり思わないかな
Có lẽ là em không nghĩ thế nữa rồi ạ
結婚した理由
Lý do kết hôn
PPK:結婚はどういう手順で結婚になったんですか?
Các em đã kết hôn như thế nào ?
リナさん:結婚は夫からの猛アピールで、結婚しよってよく言わてて、私まだ年齢もそんなにいってなかったから、結婚という事にあまりパッとしなくて、ですけど、その時夫が好きだったのもあるし、さらに夫がすごく家族想いで、その時夫のおばあちゃんが体を悪くして、治療の費用がかかるのでお金が必要になった時に夫は何の迷いもなく自分のお金をおばあちゃんの治療のために渡してたりとか、あとは家族のコミュニケーションを見てすごい温かい関係だなって思って、この人なら結婚してもいいかなって思いました。
Chuyện kết hôn thì chồng em đã thúc giục khá nhiều, anh ý thường bảo em hãy kết hôn thôi, em thì lúc đó còn trẻ nên cũng chưa nghĩ đến việc này. Nhưng lúc đó em cũng rất yêu anh ý và anh ý lại là mẫu đàn ông của gia đình, ví dụ như khi bà anh ý bị ốm và cần tiền để điều trị thì anh ý không hề đắn đo gì mà ngay lập tức gửi tiền của mình để bà chữa , ngoài ra khi thấy anh ý nói chuyện với gia đình em cũng cảm thấy mối quan hệ của họ rất ấm áp, và em đã nghĩ rằng nếu là người đàn ông này thì em có thể kết hôn.
外国人と結婚することの不安はあった?
Có cảm thấy bất an khi kết hôn với người nước ngoài không ?
PPK:外国人だからっていう抵抗はなかったですか?
Em không có gì cản trở vì Phong là người nước ngoài à ?
リナさん:やっぱりありました。外国人だから正社員のお仕事を探すのが難しくて、その時もアルバイトで働いてたし、これから安定して生活できるのかっていう心配はすごくあったけど、私は結構『大丈夫でしょ』っていう考えがあるので、どうにかなるでしょっていう感じで結婚しました
Có chứ ạ. Vì anh ý là người nước ngoài nên việc tìm việc chính thức cũng khá khó khăn, lúc đó anh ý cũng chỉ có công việc part time, em đã rất lo lắng vì sợ rằng cuộc sống không ổn định, nhưng em lại là kiểu người hay nghĩ dù thế nào thì mọi chuyện cũng sẽ ổn thôi và em đã đồng ý kết hôn
PPK:それはリナさんから感じますよ。男性からするとすごい心強い奥さんっていう感じがします
Anh cũng cảm thấy thế về Rina. Từ góc nhìn của 1 người đàn ông thì có thể thấy em là 1 người vợ rất mạnh mẽ.
PPK:ありがとうございます。今までは結婚までの流れでしたけど、ここからは結婚してからの現実を聞いていきたいと思います
Cảm ơn em. Anh đã hỏi về các sự việc trước khi kết hôn, còn bây giờ anh sẽ hỏi về thực tế sau khi kết hôn nhé.
ベトナム人男性に対する結婚前のイメージ
Suy nghĩ về nam giới người Việt trước khi kết hôn
PPK:まずベトナム人の男性に対してイメージは持っていましたか?
Đầu tiên là em có ấn tượng gì về đàn ông Việt Nam không ?
リナさん:結婚する前はベトナムっていう国がどういう国なのか全く知らなくて、場所も知らなかったのでイメージはなかったですね
Trước khi kết hôn em không hề biết về đất nước Việt Nam, thậm chí còn không biết nó nằm ở đâu nên em không có ấn tượng gì đâu ạ
ベトナム人男性はやさしいけどなまけもの?
Có phải đàn ông Việt hiền lành nhưng lười biếng không ?
PPK:インターネットでベトナム人男性の特徴を調べると、まず1つはジェントルマンでレディーファーストで優しい、もう一方でなまけものっていう部分が出てくるんですけど、それは当てはまりますか?
Nếu thử tìm kiếm trên mạng về đặc điểm của nam giới Việt Nam thì đầu tiên là lịch sự, luôn ưu tiên phụ nữ trước, nếu tìm hiểu sâu hơn thì sẽ thấy có cả điểm hơi lười biếng, những điều này có đúng không ?
リナさん:なまけものっていうのは時と場合によってあると思うんですけど、例えば仕事だとお金が欲しいからめちゃくちゃ頑張る。学校の授業中は寝るけど、仕事になるとめっちゃ頑張るみたいな。自分のプラスになるんだったらめっちゃ頑張るイメージがあります
Về việc lười biếng thì em nghĩ là tuỳ lúc và tuỳ trường hợp thôi ạ, ví dụ trong công việc thì vì cần kiếm tiền nên họ rất cố gắng. Kiểu như giờ học ở trường thì ngủ gật nhưng trong công việc thì lại cực kỳ cố gắng. Em thấy có vẻ như nếu là điều có ích cho bản thân thì họ sẽ rất cố gắng.
リナさん:ちょっとルナを連れてきてもいいですか?
Em đưa Runa tới có được không ạ ?
PPK:ルナちゃんぷくぷくしててほんとにかわいい
Runa mũm mĩm thật sự rất đáng yêu
リナさん:ほんとによく食べるんで
Trộm vía bạn ý ăn được lắm ạ
リナさん:夫もそうなんですけど、付き合って最初の頃とか、結婚して最初の頃って、さっきPPKさんが言ってたようにレディーファーストで、荷物を持ってくれたり。でも結婚して時間が経つにつれてそういうのも段々・・
Chồng em cũng như thế, khi mới hẹn hò và kết hôn thì giống như những gì PPK đã nói, ưu tiên phụ nữ nên thường xách đồ giúp em. Nhưng sau khi kết hôn 1 thời gian thì dần dần …
PPK:なくなちゃった?
Không như thế nữa à ?
リナさん:完全になくなるわけじゃないけど、前よりはなくなってきたかなって感じがあります
Không hoàn toàn là không có nhưng so với trước đây thì có cảm giác là đã giảm bớt ạ.
PPK:でも優しいには変わりないんですよね?
Nhưng sự tốt bụng thì không thay đổi đúng không ?
リナさん:そうですね。優しいですね、すごい
Đúng thế ạ. Anh ý hiền lành lắm ạ, thật sự là như thế.
日本人とベトナム人の違い
Khác biệt giữa người Nhật và người Việt
PPK:日本人との付き合いは経験ありますか?
Em đã từng hẹn hò với người Nhật chưa ?
リナさん:ありますね
Em có ạ
PPK:日本人と比べて違うなって感じるところはありますか?
Em có thấy khác biệt khi so sánh với người Nhật không ?
リナさん:日本人は自分の事も大切にする。自分の友達の予定とか自分の都合も大切にする方が結構多かったんですけど、夫は自分のことは置いといて、まずは家族とかまずは大切な人って感じです。それが一番大きい違いかな?だから今の夫と結婚してよかったなって思ってます
Người Nhật thường coi trọng bản thân. Phần lớn sẽ để ý đến hoàn cảnh của bản thân hoặc kế hoạch của bạn bè mình trước nhưng chồng em thường đặt bản thân xuống sau, đầu tiên là ưu tiên gia đình hoặc những người quan trọng trước. Em nghĩ chắc đó là khác biệt lớn nhất ? Vì vậy em cảm thấy rất đúng đắn khi kết hôn với chồng em bây giờ.
リナさん:日本人だったら壁を作るイメージがあるんですけど、会話でも気を使って話すから例えば『天気がいいね』とかあいさつ程度の会話になるんですけど、ベトナム人は結構突っ込んで話しかけてくれる。仲良くなりやすい。
Người Nhật có hình ảnh là thường tạo khoảng cách, lúc nói chuyện cũng thường nói khách sáo như kiểu thời tiết hôm nay đẹp nhỉ, nhưng người Việt Nam thì thẳng thắn hơn. Nên rất dễ để thân thiết.
でも、そういうのを知らない日本人からすると、『え、そこを聞くの?』みたいな事もあるかもしれない。そんなイメージがあります
Nhưng nếu là người Nhật mà không biết thì có thể có lúc sẽ nghĩ là “Hả, chuyện đó mà cũng hỏi à ?”. Em thấy thế đó ạ.
PPK:日本人はすごい気を使って知らず、知らずに壁を作ってますよね。自分もそういうところあるかもしれないなと思って聞いてました
Người Nhật quá khách sáo nên vô tình tạo ra khoảng cách nhỉ. Anh cũng nghĩ là chắc có điểm đó nên đã hỏi .
ケンカはする?
Có xảy ra tranh cãi không ?
PPK:ケンカはあります?
Các em có cãi nhau không ?
リナさん:ケンカはしますね。最近は減ってきたけど、1ヶ月に1回くらいはするかな
Bọn em có ạ. Gần đây thì ít hơn, 1 tháng khoảng 1 lần hay sao đó
PPK:まあそれはそんなに多くないですね
Nếu thế thì cũng không nhiều lắm
リナ:多くないですね
không nhiều lắm ạ
カルチャーショック
Shock văn hoá
PPK:カルチャーショック。色々あると思いますけど、ベトナム人の男性と付き合ってカルチャーショックな体験ありますか?
Shock văn hoá. Anh nghĩ chắc là có nhiều vấn đề lắm, em có trải nghiệm bị shock văn hoá khi hẹn hò với đàn ông Việt không ?
リナさん:カルチャーショックは一番は虫ですね。ベトナム人の方って虫をあまり気にしないイメージがある。家に虫がいても全然気にしてないみたいな。私がベトナムに行った時とか、その辺に虫とかいっぱいいるんですけど、そういう時あんまり気にしてないなっていうのが一番カルチャーショックでした。それはすごい頼りになるんで、かっこいいなって思いますね。
Em shock văn hoá nhất là chuyện côn trùng. Người VN có vẻ không quá để tâm đến côn trùng, trong nhà mà có côn trùng cũng hoàn toàn không để ý luôn. Lúc em tới VN, thấy quanh đó có rất nhiều côn trùng mà mọi người hầu như đều không để tâm đến là việc em thấy shock nhất. Nhưng em lại thấy có thể dựa dẫm những lúc đó nên em thấy ngầu lắm ạ.
子どもの教育に対する考え方の違い
Khác biệt trong suy nghĩ về cách nuôi dạy con cái
リナさん:あとは子育ての考え方とかで、例えばベトナムだったら子供は親を尊敬しないといけないから、親は子供になめられちゃいけない、だから子供には厳しく育てる感じの考えなんですよ。
日本でも昔はそんな感じで親も厳しく育てたかもしれないですけど、最近はどちらかというと親も子供も何でも言い合える友達みたいな仲の親子も多くないですか?
Và cả cách nuôi dạy con cái nữa, ví dụ như ở VN thì con cái thường phải kính trọng cha mẹ, vì vậy con cái không được quá thoải mái và cha mẹ thường sẽ nuôi dạy khá nghiêm khắc. Ngày xưa cha mẹ Nhật cũng đã từng nuôi dạy con cái nghiêm khắc nhưng gần đây thì có xu hướng gần gũi hơn, và phần lớn cha mẹ với con cái sẽ có mối quan hệ giống như bạn bè và có thể nói với nhau mọi chuyện.
PPK:多いです
Nhiều người như thế lắm
リナさん:だから私はそんな感じの親子になりたくて。でも夫は子供のためにいい方向に行って欲しいから厳しく育てたいっていう考えがあるみたいで、そういうところとかはぶつかったりありますね。
Vì vậy em cũng muốn trở thành người mẹ như thế. Nhưng chồng em lại có suy nghĩ là nuôi dạy nghiêm khắc sẽ tốt cho các con hơn nên bọn em thường bị đối lập ở chỗ đó.
リナさん:でも、それは私が夫に『こうした方がいいんじゃない?』って説明をして、話し合いをして、そしたら夫は私の考えに納得してくれたんで、今はそんなに厳しくは子育てしてないです
Nhưng nếu em giải thích rằng “ Làm như thế này không phải tốt hơn sao “ và trao đổi thêm thì anh ấy thường sẽ hiểu và bây giờ cũng đã không còn quá nghiêm khắc nữa rồi.
PPK:優しいですね。色々理解してくれて
Cậu ấy tốt nhỉ. Rất là hiểu chuyện.
リナさん:結構合わせてくれますね
Anh ý hay nhường em lắm ạ
PPK:日本だと親に反抗したりする事もあるじゃないですか。反抗期があったり。でもベトナムではそれがあんまり許されない感じがありますね。
Ở Nhật thì con cái thường phản kháng với cha mẹ nhỉ. Có thời kì phản kháng. Nhưng ở VN thì có vẻ chuyện đó không được chấp nhận.
ベトナムの人って、親にあんまりワガママを言えないんですよね、あと家族を支えなきゃいけないっていう気持ちが強いじゃないですか。だからそのストレスが旦那に向くんだろうなって感じてます。
Người VN thường không đòi hỏi quá nhiều từ cha mẹ, và có mong muốn giúp đỡ được gia đình rất mạnh mẽ. Và tôi cảm thấy đó là lý do họ thường đẩy stress đó cho đối phương.
リナさん:でも甘えてくれるのはかわいいですよね。自分にだけ甘えてくれるみたいな
Nhưng những lúc làm nũng cũng đáng yêu lắm ạ. Có vẻ như anh ý chỉ làm nũng với mỗi em thôi
PPK:そうですね。でもそれを最初そこを理解できなかったから、そこに対して怒るじゃないですか。『何その態度』みたいな。それでケンカになったりしましたよね
Đúng rồi. Nhưng lúc đầu nếu chưa hiểu thì chắc là cũng sẽ tức giận vì chuyện đó đấy. Kiểu như là “ Thái độ gì đó ”. Và trở thành cãi nhau.
PPK:今を思えばもうちょっと分かってあげたらよかったなって。気づくのに時間がかかりました
Bây giờ nghĩ lại nếu lúc đó anh có thể thông cảm nhiều hơn thì tốt. Mất nhiều thời gian để nhận ra quá.
夫は日本社会にストレスを感じてない?
Ông xã có cảm thấy stress trong xã hội Nhật không ?
PPK:ベトナムの人って日本の体質(文化・考え方)に合わない人って結構多いと思うんですけど、フォンさんはそこに対してストレスは感じてないですか?
Có khá nhiều người VN không hợp với cách suy nghĩ và văn hoá của Nhật, Phong có bị stress vì vấn đề này không ?
リナさん:最初はすごい感じてそうで、ベトナムに帰りたいって何回も言ってたんですけど、最近はあんまり感じてなさそうですね。日本もベトナムもいいところも悪いところもあるじゃないですか。それを夫は理解して、ベトナムのこういうところはいいけど、ここは悪い。逆に日本のここはいいけど、ここは悪いって理解してるんで、いいところは日本に合わせてくれます
Lúc đầu thì có vẻ anh ấy rất áp lực đó ạ, vì thường xuyên nói rằng muốn về VN, nhưng gần đây thì hình như không còn nữa. Cả Nhật và VN đều có điểm tốt và không tốt. Chồng em cũng hiểu rằng VN thì có chỗ này tốt nhưng chỗ kia xấu. Ngược lại Nhật cũng như vậy và anh ấy thường ủng hộ những điểm tốt của Nhật với em.
PPK:めちゃめちゃいいですね。フォンさん寛容(心が広い)ですね
Tốt thật sự đấy. Phong có tính cách rộng quá
日越夫婦の食事問題
Các vấn đề về ăn uống của cặp vợ chồng Nhật Việt
PPK:日本人は結構ベトナムの食事が合うから合わせやすいんですけど、ベトナムの人って日本食が甘いとか、食べにくいっていう意見が多いじゃないですか。フォンさんはどうですか?
Người Nhật thì khá thích đồ ăn VN nên dễ rồi nhưng người VN thì thường không thích đồ Nhật lắm, phần lớn sẽ thấy hơi khó ăn vì vị ngọt. Phong thì thế nào ?
リナさん:親子丼とか、牛丼とか嫌いだし
Anh ý không thích mấy món như Cơm thịt gà hay cơm thịt bò đâu ạ
PPK:肉じゃがとか。甘い系ですよね
Khoai kho thịt này kia nhỉ. Mấy món có vị ngọt.
リナさん:そうですね。そういう系はいっさい食べれない。でも日本食ってそういう味付けが多いじゃないですか。だから料理するのに最初はすごい困りました。
Đúng rồi ạ. Mấy món đó thường không ăn. Nhưng đồ Nhật thì phần lớn là có vị đó. Vì thế lúc đầu em cũng gặp khó khăn trong việc nấu ăn lắm.
でも最近はだいたい夫が食べられる料理が分かってきたんで、何とか作れるようになってきました。
Nhưng gần đây thì hầu như em đã biết những món chồng em không thể ăn, và bằng cách nào đó đã có thể nấu được rồi ạ.
PPK:それはリナさんがフォンさんに合わせて料理を作るって感じですね
Thế là Rina nấu theo khẩu vị của Phong nhỉ
リナさん:そうです
Vâng đúng rồi ạ
PPK:びっくりするぐらい日本食が合わないですよね
Không hiểu sao lại có thể không hợp đến mức đó nhỉ
リナさん:そうです
Đúng thế ạ
PPK:何で食べれないの?って思うことよくありますけど
Nhưng anh thường tự nghĩ là không hiểu sao lại không ăn được
リナさん:おいしいのに
Ngon thế mà
PPK:それで、ほんとに合わない料理はまったく手をつけなくないですか?
Và nếu là món không thích thì hoàn toàn không chạm vào chút nào luôn đúng không ?
リナさん:つけないです!ほんとにつけない。私だったらちょっとぐらい苦手でも食べるんですよ。
Không chạm luôn ạ. Đúng là không chạm luôn. Nếu là em thì dù không thích lắm thì cũng sẽ ăn.
PPK:日本人だったら苦手でも気をつかう部分もあるし、慣れようという気持ちもあるし食べてみるんですけど、うちの妻だけじゃなくて、他の人見てても合わない料理は本当に食べなくて、他の食べられるおかずだけ食べるみたいな。
Người Nhật thì vẫn thường khách sáo hơn, cũng có suy nghĩ ăn rồi sẽ quen thôi nên cứ ăn thử đã, không chỉ vợ anh mà anh thấy những người khác cũng không ăn 1 chút nào các món họ không thích, chỉ ăn những món mình ăn được thôi.
リナさん:わかる!で、ご飯が足りなくて、食後にピーナッツ食べたりするんですよ
Em hiểu ạ, xong ăn không đủ no nên sau bữa ăn lại ăn đồ ăn vặt
PPK:うちもおかずが足りなくて自分で目玉焼きを焼いておかずにしてますね
Nhà anh nếu đồ ăn không đủ thì sẽ tự mình đi chiên trứng để ăn cùng.
リナさん:悲しくないですか?
Anh không buồn ạ ?
PPK:悲しいんですよね。分かってるけど。やっぱりそういうところは同じですね。男女関係なく
Buồn chứ. Dù anh cũng hiểu. Điểm này đúng là giống nhau thật. Không liên quan là nam hay nữ.
ベトナム人男性の嫌なところはある?
Có điểm nào không thích ở đàn ông Việt không ?
PPK:ベトナム人男性の嫌なところとか、ベトナム文化のどうしても合わせられないところとかないですか?
Em có điểm nào không thích ở đàn ông VN không ? Hoặc có VN văn hoá nào mà dù bằng cách nào cũng không thể hoà hợp được không ?
リナさん:特にないかな。最近ベトナムの映画を見てたんですよ。すごいベトナムの文化が現れてるんですよ。男の人がロマンティックなことが好きだとか。それを見るとベトナム人って素直でかわいい性格だなって思って。
Hình như là không có ạ. Gần đây em có xem phim VN đấy ạ. Văn hoá VN được thể hiện rõ lắm. Ví dụ như nam giới thường thích làm những điều lãng mạn. xong xem em cảm thấy người VN rất chân thành và dễ thương.
自分がやりたい事は頑張るし、自分の気持ちに素直。そういうところがすごいかわいいなって思って。最近ベトナム人好きなんですよね。だからベトナム人の嫌なところって、映画を見たあとだからかもしれないですけど、今はないですね
Nếu là việc mình muốn làm thì sẽ cố gắng và luôn chân thật với cảm xúc của mình. Em thấy điểm đó thật sự rất dễ thương. Gần đây em rất thích người VN. Vì thế nên về điểm không thích thì có thể là sau khi xem phim nhưng hiện tại thì em không thấy có.
PPK:リナさんすばらしいな
Rina tuyệt thật đó
国際結婚で辛い事はある?
Khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài là gì ?
PPK:国際結婚で辛い事はありますか?
Em có thấy khó khăn gì khi kết hôn với người nước ngoài không ?
リナさん:辛いことはありますね。夫が両親にすごい会いたいと思うんですよ。でもそんな簡単に会えないのとか、今だとコロナで行けないじゃないですか。そういう時すごいかわいそうだなって思いますね。それが嫌ですね
Có đấy ạ. Chồng em rất muốn được gặp cha mẹ mình. Nhưng lại không thể dễ dàng gặp được, bây giờ còn có corona nữa nên không đi được mà. Những lúc đó em thấy anh ấy thật đáng thương. Em không thích những lúc như vậy ạ.
PPK:優しい。終始お互い思いやりがあっていいですね。優しいな。それは辛いというか、フォンさん想いだからですよね。それはフォンさんにとって大変だろうなっていう事ですよね
Tốt bụng thất. Cả 2 đều thông cảm cho nhau thật là tốt. Không hẳn là khó khăn mà giống như nghĩ cho Phong hơn nhỉ. Em thấy rằng Phong thật tội nghiệp vì điều đó.
リナさん:私が大変な事はないかな。でも、やっぱり今子供がいるし、色んな書類の手続きがあって。保育園もそうだし、夫のビザもそうだし、パスポートだったりとか、色々な手続き全てを私が責任を持ってないといけないっていうのがちょっと嫌です
Em thì chắc là cũng không có gì đâu ạ. Nhưng bây giờ có con nhỏ rồi, cần phải chuẩn bị rất nhiều giấy tờ. Giấy xin học mẫu giáo, rồi là visa của chồng, hộ chiếu này kia, rất nhiều thủ tục nhưng tất cả em đều cần có trách nhiệm làm nên em cũng thấy hơi chán 1 chút.
PPK:そうですね。それは大変ですね
Đúng nhỉ. Điểm đó vất vả thật.
外国人の人とうまくやる方法
Cách để có thể hoà thuận với người nước ngoài
PPK:すばらしい!いい話ばっかりでしたね。めちゃめちゃいい夫婦。最後になるんですけど、夫婦に限らず友達だったり、パートナーだったり外国人の人と上手くやる方法ってありますか?
Tốt thât, toàn là những chuyện tốt nhỉ. 2 em đúng là 1 cặp vợ chồng tuyệt vời. Cuối cùng thì không chỉ là giữa vợ chồng, em có cách gì để có thể có mối quan hệ tốt với người nước ngoài như làm bạn hay làm đối tác không?
リナさん:やっぱり考え方の違いとか文化の違いが結構多いと思うので、合わせなくてもいいけど理解してあげるっていうのが大事かなって感じです。日本人はこう!っていう風に壁を作るんじゃなくて、受け入れることが大事なのかなって思います
Đúng là có khá nhiều khác biệt trong cách suy nghĩ và văn hoá, nếu có thể hoà hợp thì tốt nhưng em nghĩ rằng việc hiểu và thông cảm cũng rất quan trọng. Không phải là người Nhật thì thường tạo khoảng cách như thế mà quan trọng là có thể chấp nhận
PPK:お互いそういう気持ちでいないとダメですよね。片方だけじゃなくて、お互いがそうだからリナさんとフォンさんはめちゃくちゃ上手く行ってると思うんですよ。そういう感じがしました。
Cả 2 đều cùng phải có suy nghĩ như thế mới được nhỉ. Không chỉ có 1 phía mà Rina và Phong đều nghĩ giống nhau nên có thể đi cùng nhau rất thuận lợi. Anh cảm thấy như thế.
PPK:今日はリナさんにベトナム人の旦那さんについて色々質問してみました。自分はベトナム人の奥さんですけど、それに似た話もあったり、違った話もあったりしてすごい興味深かったし、おもしろかったです。
Hôm nay tôi đã hỏi Rina rất nhiều về ông xã người VN. Bản thân tôi cũng có vợ là người VN nhưng ngoài những câu chuyện giống thì cũng có cả những chuyện khác nữa, tôi thấy rất ý nghĩa và thú vị.
これからリナさんのチャンネルの方でもう1つ僕のインタビューのビデオも撮るので、そちらの方も是非見てください
Sau đây bên kênh của Rina cũng sẽ có 1 video phỏng vấn tôi, mọi người cũng hãy qua xem thử nhé.
Opmerkingen