top of page
  • Ảnh của tác giảPapaken

Cảm động trước không khí lễ hội trung thu nhộn nhịp ở Việt Nam | Lần đầu tiên chơi lễ trung thu ở VN

にぎやかなベトナムの中秋節に感動!初めてのベトナムの中秋節


PPK: Trời ơi, đây là Hàng Mã đây sao?

PPK:すごい! これがHàng Mã通りか


Wowwww, đẹp thật. Đẹp lung linh luôn. Đây là lần đầu tiên PPK đến đây.

うわー、きれい。超きれいじゃん。初めて来ました、PPK。


PPK: Cái này bao nhiêu tiền vậy?

PPK: これはいくらですか。

Chú Grab: Một trăm

Chú Grab:100Kドンです。


PPK: Một trăm à .... ầy, đắt thế?

PPK:100なの?高い!!


Chú Grab: Hay 50?

Chú Grab:50でいい?


Chú Grab: Năm chục

Chú Grab:50!


PPK: Năm chục

PPK:50か。


Chú Grab: Bao nhiêu mua?

Chú Grab:いくらでいいの?


PPK: Hai mươi ạ

PPK:20だったらいい。


Chú Grab: Ầyy ... Ba chục

Chú Grab: いや、30。


PPK: Okay, ba chục nhé!

PPK:オーケー。30にしよう。


PPK: Cám ơn em nhé.

PPK:ありがとう。


Mi: Nhìn bong bóng bay lên tóc anh Kai này!

Mi:カイ君の髪の毛見て!


PPK: PPK mới mua chiếc đèn thỏ.

PPK:うさぎの飾りを買いました。


PPK: PPK đã đến thử Hàng Mã được các bạn giới thiệu cho.

PPK:PPKはこの Hàng Mã通りにみんなにおすすめされて来てみました。


Thật sự rất tuyệt. Vài ngày trước, PPK đã ghé đến lúc trưa.Lúc trưa thì nóng quá nên mới ghé PPK đã đi về.

すごいね、この間、実はお昼にも来たんですけど、お昼がちょっと熱すぎて、すぐ帰ったんですよ。

Vì thế mà PPK đã đến đây lần nữa vào buổi tối cho mát.

で、また涼しい夜に再訪しました。


Lần đầu tiên đón Trung Thu ở Việt Nam ...

ベトナムで中秋節を迎えるのは初めてです。


Thì ra là như vậy. Đây là hình ảnh Hàng Mã nổi tiếng trong Trung Thu.

こういう感じか。これが有名な Hàng Mãの中秋節の様子ね。


Nghe nói là ở Việt Nam, Trung Thu cũng là ngày của trẻ em đó Kai.

ベトナムの中秋節は子供の日でもあるらしいよ。


Trẻ con vui chơi đến tối và được mua đồ chơi như lễ hội vậy.

お祭りみたいになって子供が夜が遅くまで遊んで、おもちゃ買ってもらったりするらしいよ。


Năm ngoái khi con tới Việt Nam thì có đi lễ hội mùa thu chơi không?

去年カイ君がベトナム来た時にこの秋のお祭り来た?


Kai: Có lẽ là con đi rồi.

Kai:たぶん来た気がする。


Ba ơi, nhìn kìa. Con cứ tưởng là pháo hoa thật.

花火、本物かと思った。


PPK: Ừ ha, cảm giác như đang ở Hội An vậy.

PPK:ホイアンに来たみたいだ。


Kai: Con rùa kìa ba!

Kai:亀!


PPK: Gần đây thì không còn thấy nhiều nữa.

PPK:最近はあまり見なくなったけど、


Ngày xưa ở Nhật cũng có bán con rùa hay con chim cút ở lễ hội.

日本でも昔はお祭りで亀とかウズラの小鳥とか売ってたんだよ。


Mỗi con có 100 yên thôi, rất là rẻ. Chắc bây giờ không còn bán nữa ...

しかも1匹100円とか、めちゃくちゃ安くて。たぶん最近はもう売ってないと思う。


PPK: Con ăn thử cái này không?

PPK:これ食べてみる?


Cô bán hàng: Ăn gì không anh ơi?

店員:何になさいますか。


Ăn bánh tráng đi anh.

店員:バンチャンはいかがでしょうか。


Mi: Không có thịt gà ba nhỉ?

Mi: 鶏はない?


PPK: Con muốn ăn thịt gà hả?

PPK: 鶏食べる?


Cô bán hàng: Khoai tây lắc phô mai

店員:チーズポテトがありますよ。


PPK: Dạ vâng.

PPK:はい。


PPK: Con xuống đợi ba chút nhé

PPK: ちょっと待ってね


PPK:Một cái bao nhiêu tiền ạ?

PPK:一本はいくらですか。


Cô bán hàng: Mười, mười lăm, hai mươi

店員:10, 15, 20


PPK:Mười, mười lăm, hai mươi

PPK: 10, 15, 20


Cô bán hàng: Cái này hai mươi

店員:それは20ですよ。


PPK:Dạ, em cám ơn.

PPK:はい、ありがとうございました。


Lắc phô mai không?

店員:チーズかける?


PPK: Dạ, không ạ.

PPK:いえいえ、結構です。


PPK:Nó trông như thế này các bạn ạ.

PPK:こういう感じだ。


PPK: Ngồi ở đâu giờ ta?

PPK: どこかで座りたいね。


PPK: Ngon không con?

PPK:おいしい?


Kai: Nó giống như bim bim vị khoai tây vậy.

Kai:ポテト味のBim bimみたい


PPK: Vì nó là khoai tây mà

PPK:ポテトだから


Kai: Thì ra là như vậy

Kai:そっか


PPK: Tiếng nhạc hơi to nhỉ?

PPK:音楽がうるさいね。


PPK: Ở các lễ hội Việt Nam hay có những quán bán xiên nướng thế này nhỉ?

PPK: ベトナムのお祭りに行くとよくこういう串のお店があるよね。


PPK: Thường thì PPK cũng không hay ăn mấy món này.

普段あまり食べない。


Vì nghĩ nó không tốt cho sức khỏe. Cơ mà hôm nay ăn cũng không sao.

あまり体に良くないかなと思っていつもは食べないけど、今日ぐらいは良いかと思って。


Món thịt gà chiên ngon ghê. Cũng giống với gà chiên kiểu Nhật.

この鶏肉の唐揚げ美味しいよ。日本の唐揚げによく似てる。


Cẩn thận rơi thịt đó con. Thấy chưa rớt mất tiêu rồi. 

みーちゃん、お肉落ちちゃうよ。ほーらやっぱり落ちた。


PPK: Nice

PPK: ナイス


Kai: Nice skirt.

Kai:ナイススカート!


Kai: Đồ ăn ngon ba nhỉ!

Kai:おいしいね!


PPK: Giống nhạc Enka của Nhật ngày xưa.

PPK:なんか演歌みたい。


Nói sao nhỉ, âm điệu của nó hay đấy chứ!

なんかこの旋律(メロディー)いいよね。


Mi: Ba ơi, mình đi thôi.

Mi:パパ行こう!


PPK: Ừ, mình đi thôi.

PPK:行こうか。


Giai điệu hay thật. Rất là thư giãn.

この旋律いいよね。リラックスする。


PPK:Tham quan Hàng Mã nhé.

ハンマー通りを観光しよう!



Mi: Hàng Mã nhiều đồ lấp la lấp lánh quá ba nhỉ?

Mi:Hàng Mã通りってキラキラがいっぱいあるね。


PPK: Đúng vậy thật. Hồi Tết Nguyên đán với Giáng sinh cũng đầy ắp các đồ trang trí sặc sỡ.

PPK:そうだね、この道はお正月の時もキラキラだし、クリスマスの時もキラキラ。


Lúc ba đến Việt Nam thì cũng là Giáng sinh, ở đây ngập tràn sắc màu luôn.

パパがベトナムに来た時、クリスマスの時で、すごいキラキラだったよね。


Mi: Tuyệt vời quá.

Mi:すごい? 


PPK:Mi nặng thế.

思いよ


PPK: Có nhiều bạn xem kênh đã viết bình luận là

みんなコメントで書いてたよ。


Giờ em Mi đã lớn rồi mà PPK còn bế nữa. Nặng lắm luôn đấy!

『みーちゃんはもう大きいから抱っこするには大きすぎるよ』って言ってたよ。


Giờ làm sao đây hả Mi? Con muốn đi bộ không?

どうするみーちゃん?歩くか?


PPK: Có cài tóc kìa Mi. Lấp la lấp lánh, cũng dễ thương nhỉ?

PPK:カチューシャあるやん。キラキラ可愛いね。


Mi ơi, con thử hỏi giá bà xem.

みーちゃん値段を聞いてみて、自分で。


Rồi ba sẽ mua cho con.

そしたらパパが買ってあげるけど。


Con hỏi được mà!

みーちゃん値段聞けるでしょ?


Nói thế nào Mi nhỉ?

なんて言うの?


Mi:Bao nhiều tiền?


PPK: Vậy mình thử nhé!

PPK:じゃあ行ってみよ。


PPK: Con muốn mua gì?

PPK:何が欲しい?


Mi: Hơi chật ba ơi

みーちゃん:小さい


PPK: Hơi nhỏ ạ

PPK:ちょっと小さくて


Cô bán hàng: Quay ... quay ra kia

店員:パパに見せて


PPK: Con thích không?

PPK: これ好きなの?


PPK: Hỏi giá đi con

PPK: 値段を聞いて


Mi: Bao nhiêu tiền?

いくらですか。


Cô bán hàng: Ba mươi nghìn

店員:3万ドンですよ。


PPK: Ôi giỏi quá.

やった。上手。


PPK: Ok, ba mươi nghìn. OK.

オーケー。3万ドン。オーケー!


Cô bán hàng: Tiếng Việt rõ nhờ.

店員:ベトナム語が上手ですね。


PPK: Dạ, con là người Việt.

PPK:はい、ベトナム人ですから。


PPK: Kai có muốn gì không con?

PPK:カイ君はいい?


Cô bán hàng: Con mua gì không?

何が欲しい? 


PPK: Ahhhh. Con gái ba giỏi quá. Lần đầu của Mi luôn nhỉ?

わぁ!みーちゃん!初めてじゃないか?初めてだよね。


PPK: Đây là lần đầu tiên Mi mua hàng ở Việt Nam đấy các bạn.

初めてみーちゃん買い物したよ、ベトナムで。


PPK: Cô bán hàng có thể hiểu Mi nói gì.

通じたし。


Mà cũng phải phát âm của Mi rõ thế kia mà.

みーちゃんは発音いいからね。


Hoan hô Mi! Chúc mừng con.

おめでとうございます、みーちゃん。


Giọng Mi hỏi giá khi nãy hơi nhỏ. Xung quanh lại có nhạc nữa không biết là giọng của mi có thu vào rõ không.

小っちゃい声だったけど、さっき周りで音楽なってたから、みーちゃんの声がマイクに入ったかどうか分からんけどね。


Con đã làm tốt lắm. Vậy là tốt lắm rồi.

よかったよかった。


Mi: Nó hơi to so với con.

Mi:ちょっと大きすぎたかな?


PPK: Nhưng mà con đã làm rất tốt.

PPK:でもすごいね、みーちゃん頑張った。


Giá cũng chỉ có 30 nghìn. Rẻ thật sự.

しかも30kドン。安いじゃん。


Ok, giờ đến Kai thử thách gọi món nhé!

カイ君も注文に挑戦。


Kai: Con nên nói gì?

Kai:なんて言うんだっけ?


PPK: Con hãy nói "cho con một cái" đi

PPK:1個下さいって。Cho con một cáiって


Kai: Anh ơi.

あのう、すみませんが、


Anh bán bánh: Ơi?

はい!


Kai: Cho con một cái.

一個ください。


Anh bán bánh: Ồ, cho con một cái à?

一個ですね?


PPK: Đúng rồi, đúng rồi.

そうそうそう。よくやった。


PPK: Một cái bao nhiêu tiền?

一個っていくらですか。


Anh bán bánh:Thirty five.

35。


PPK: Twenty five?

25ですか。


Anh bán bánh: Yes, Thirty five.

はい、35。


PPK: Ok. Thirty five.

オーケー。35ですね。


PPK: Bánh này gọi là cái gì?

何のパンケーキですか。


Anh bán bánh: Bánh phô mai.

チーズパンケーキ。


PPK: Bánh phô mai.

チーズパンケーキか。


Anh bán bánh: Bánh đồng xu phô mai.

チーズパンケーキコイン。


PPK: Kai cũng thành công mua được bánh rồi.

PPK:買えたやん!カイ君も。カイ君も成功。


PPK: Ăn thử đi. Ăn thử đi

食べてみて


Kai: Ba ơi ngon lắm.

Kai:おいしい!


PPK: Có phô mai bên trong này.

PPK:チーズが入ってるんだよ。


Kai: Ôi nhìn phô mai kéo ra kìa.

Kai:チーズじゃん!


PPK: Là bánh pancake có phô mai bên trong.

PPK:確かにパンケーキの中にチーズを挟んだって感じだね。


Lớp vỏ bên ngoài ngòn ngọt, bên trong có phô mai mằn mặn kéo ra.

外は甘くて中はチーズ。


Ok, giờ mình sẽ đi xem bánh .... Bánh Trung .... Bánh cái gì nhỉ?

さあじゃあ今度はBánh Trung… Bánh cái gì nhỉ?


Mi:Bánh Trung Thu (月餅)


PPK: Wow, đằng kia có rất nhiều cửa hàng.

PPK:いっぱいあるじゃんあそこに。


Cửa hàng kia có vẻ được yêu thích. Mình thử đến hàng đó xem sao.

あの店流行ってるからあの店に行ってみようか。


Nhân viên: Có hạt dưa, mỡ lợn, lạp xưởng …

スイカの種と豚の脂とベトナムソーセージと…


PPK: Hạt dưa ở đâu?

すみませんが、スイカの種はどこ?


Nhân viên: Hạt dưa bên trong cái này ạ.

この中に入ってます。


Nhân viên: Hoặc là đậu xanh hạt dưa.

あるいはスイカの種と緑豆の月餅。


Nhân viên: Đậu xanh bên trong xay nhuyễn rồi xào lên.

緑豆を挽いて混ぜて


Mi: Ba ơi, bánh vỏ màu trắng ấy.

Mi: 白いやつ。


PPK: Bánh màu trắng hả con?

PPK: 白いやつか。


PPK: Màu trắng với cái này khác nhau ạ?

白いやつと黄色やつは違いますか。


Nhân viên: Dạ, khác nhau ạ.

はい、違います。


PPK: Màu trắng là không nướng?

白いやつは焼いてない?


Nhân viên: Màu vàng là nướng. Bánh nướng lên có màu vàng. Còn màu trắng là không nướng ạ.

いえ、黄色は焼いた月餅です。焼いたら、黄色になりますよ。白いやつは焼いてないです。


PPK: À, thế ạ.

なるほど。


PPK: Anh lấy một cái này.

では、これを一つください。


Nhân viên: Một cái dẻo ạ?

バインゼオでしょうか。


PPK: Một cái …

あのう、、、


Nhân viên: Một cái màu vàng.

黄色の月餅ですか。


PPK: Màu vàng.

そうです。黄色で。


Nhân viên: Bánh nướng ạ.

焼き月餅ですね。


PPK: Vậy là PPK đã mua được bánh Trung thu rồi.

PPK:という事で、買いましたよ、Bánh Trung Thu(月餅)。


Đây là lần đầu tiên PPK thử mua bánh Trung thu ở Việt Nam.

初めてベトナムでBánh Trung Thu買ってみた。


PPK: Cạn ly nào!

PPK:乾杯!


Đây là lần đầu tiên PPK ăn thử món này.

初めてこれを食べてみる。


Món này là món gì ấy nhỉ?

何だっけこの料理?


Ăn tối xong chúng ta ăn thử bánh Trung thu nhé!

夜ご飯を食べたらBánh Trung Thuを食べてみましょうか。


Mi: Ăn nhiều món rồi giờ con muốn ăn bánh Trung thu quá.

Mi:みーちゃんね、色々ご飯を食べるとBánh Trung Thuを食べたくなっちゃう。


PPK: Con muốn ăn vậy hả?

PPK:早く食べたい?


Kai: Chắc Mi thích dữ lắm rồi.

Kai:そんなに好きなんだ。


Mi: Vì nó ngon mà!

Mi:おいしいもん!


PPK: Tất cả các nguyên liệu xếp trên chảo cùng ít sốt cà chua đang được nấu lửa nhỏ trên bếp.

PPK:Bánh Mỳの具が全部お皿の上に乗ってて、それをトマトソースで煮込んだって感じだね。


Có cảm giác rất "Pháp".

フランスって感じがする。


Có thể cảm nhận ảnh hưởng mạnh mẽ của phương Tây, nước Pháp.

西洋、フランスの影響をすごく受けてるって感じがする。


Mi kể chuyện ở nhà trẻ

みーちゃんの幼稚園でのお話


Mi: Để con kể ba nghe chuyện này. Khi con đưa cho bạn Bánh Mỳ xem đồng xu.

Bạn Bánh Mỳ lại cầm đồng xu chạy đi mất.

Mi:みーちゃんがコインを友達のBánh Mỳに見せたら、Bánh Mỳがこうやって持って走って行っちゃったんです。


Bạn Bánh Mỳ rất yêu quý bạn Kitty. Thế mà con với bạn Kitty cùng xin đồng xu bạn ấy cũng không trả lại.

で、Bánh Mỳが好きな友達のKittyと一緒に『ちょうだい』って言っても、Bánh Mỳは『ダメー』って言った。

Vì thế mà cho đến khi con về, bạn Bánh Mỳ cũng không cho con đồng xu.

それでみーちゃんが帰るまでBánh Mỳはコインをくれなかった。


PPK: Lúc mà con xin bạn Bánh Mỳ thì có đã nói thế nào?

PPK:『ちょうだい』ってみーちゃん何て言ったの?


Mi: Con nói với bạn là của chị nhưng bạn ấy vẫn khăng khăng "Cái này là của Bánh Mỳ".

Mi:”Của chị”って言ってもBánh Mỳは "Cái này của Bánh Mỳ” って。


PPK: Ồ, thế Mi là chị cơ à?

PPK:みーちゃんはchịなの?


Mi: Các bạn đều biết tên con nhưng hay kêu con là chị. Tại Mi cao đấy bố!

Mi:みんなみーちゃんの名前は分かるんだけど、chịって言ってる。みーちゃんは背が高いから。


PPK: Thì ra là vậy. Vì Mi cao lớn nên các bạn gọi con là chị à.

PPK:そうなんだ。みーちゃんが大きいから皆んなみーちゃんの事をchịって言ってるんだ。


Mi: Con nghĩ thế.

Mi:と思うよ。


PPK: Con không nói với bạn là hãy trả lại cho con à?

PPK:『返して』とは言ってないの?


Mi: Con nghĩ là nói "Đưa đây"

Mi:"Đưa đây”だと思うよ。


PPK: Giờ mình ăn thử bánh nào. Cái này là gì nhỉ?

PPK:さあ食べてみようか。これは何だっけ?


Mi:Bánh Trung Thu


PPK: Con thấy phát âm của ba thế nào?

PPK:パパの発音はどう?


Mi: Này là bánh dẻo

Mi:Bánh dẻoだけどね


PPK:Bánh dẻo là gì?


Mi: Là bánh này này

Mi:Bánh dẻoはこれ


PPK: Cái này hả? Thật không? Không phải đây là bánh Trung thu sao?

PPK:これ?本当に?これBánh Trung Thuじゃない?


Mi: Thật ra nó có hai cái tên lận.

Mi:2つ名前がある


Mi: To chưa nè.

Mi:大きい!こんな感じです。


PPK: Có ngon không con?

PPK:おいしい?


Có lý do nên bánh mới thế nhưng mà nó đắt hơn ba tưởng nhiều.

サイズが大きいという理由もあるけど、意外と高いよ、ベトナムのBánh Trung Thu。


Kai: Khoảng bao nhiêu yên vậy ba?

Kai:何円ぐらいした?


PPK: Cái này khoảng 300 yên. Còn cái này thì khoảng 500 yên.

PPK:これは300円。これなんかは500円ぐらいする。


Kai: Con không ghiền cái này.

Kai:カイ君、苦手。


Mi: Ngon mà anh.

Mi:おいしいんだよ。


Kai: Thôi cho anh xin nhé.

Kai:カイ君は苦手。


Mi: Vậy anh ăn thử bánh này xem sao?

Mi:じゃあこれ食べたら?


PPK: Nghe nhân viên bảo ở trong có dừa và nhiều thành phần khác nữa.

PPK:中にココナッツが入ってるって言ってたよね、店員さんが。あとは色々。


Mi: Ba với anh Kai nhìn xuống dưới đi.

Mi:下向いてパパとカイ君。


PPK: Cho bạn mượn chút nào. Để ba quay xíu.

PPK:貸して、ちょっと撮りたいから。


Kai: Ngọt quá trời quá đất luôn.

Kai:ちょっと甘すぎ。


PPK: Đúng là ngọt thật. Khó mà ăn hết một cái nên mình chia nhỏ ra thôi.

PPK:ちょっと甘いね。1個は食べられないね。分けて食べないと。


Mi: Con muốn uống trà đăng đắng để cân bằng vị ngọt này lại.

Mi:みーちゃん甘いからお茶の苦いやつ飲みたい。


PPK: Đúng như con nói, ba cũng thấy muốn uống trà. Ngọt quá.

PPK:お茶飲みたくなるね、甘いから。


PPK: Hoàn toàn khác với bánh Trung thu ở Nhật nhỉ? Ở Nhật thì nhân bên trong chỉ có mỗi mứt đậu đỏ thôi. Bánh của Việt Nam thì vừa có trứng, có đậu phộng, có dừa và cả mè nữa. Hương vị này thật khó để diễn tả. Có cả mùi rất mạnh của một lá nào đó.

PPK:日本の月餅とは全然違うよね。日本の月餅は中にあんこが入ってるだけ。

ベトナムのは卵が入ってたり、ピーナッツとか、ココナッツとか、ごまが入ってたり。

これは説明できない味。すごい香りがある葉っぱが入ってたり。


PPK: Ăn thử miếng trứng nha.

PPK:じゃあ Trứng食べてみよ


Mi: Ba ơi con không thích ăn trứng.

Mi:みーちゃんTrứng食べたくないから。


PPK: Mình chưa có ăn trứng mà con. Mới ăn mỗi vỏ thôi.

PPK:まだTrứng食べてないよ。皮しか食べてない。


PPK: Thấy trứng rồi. Ngọt xỉu luôn. Cũng ngon đó nhưng mà ngọt quá. Không có ngụm trà đắng khó mà ăn được. Thôi cha con mình về nhà ăn bánh uống trà hen?

PPK:Trứngが出てきた。すごく甘い。おいしいんだけど甘すぎてお茶がないと食べれない。

また家に帰ってお茶と一緒に食べる。


PPK: Hôm nay gia đình Papaken đã thử đến Hàng Mã và lần đầu tiên cùng nhau tận hưởng không khí Trung thu ở Việt Nam.

PPK:今日はハノイのHàng Mãに行ってベトナムのTrung Thuを初めて楽しんでみました。


PPK: Trung thu Việt Nam sẽ có không khí như thế này đây. Thật sự khác với Nhật Bản. Tất bật và vui lắm!

PPK:今日はこんな感じでベトナムのTrung Thuを楽しみました。日本と全然違ってすごくにぎやかで楽しかったです。


0 bình luận

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments


bottom of page