僕が大好きな日本にはないベトナムの言語文化
Bản thân PPK thực sự rất thích từ “Con" này. Thật sự rất hay
このConっていう言葉いいですね。大好きですPPK。
Những câu như là “Mẹ cảm ơn con". Tại sao lại thế nhỉ ?
Mẹ cảm ơn conとか。何でかな?
Vì được nói bởi người không phải bố mẹ ruột của mình nên hay nhỉ
自分の実際の両親じゃない人に言われてるからいいのかもしれないですね
Thật ra là diễn đạt này không có trong tiếng Nhật đâu các bạn
本当にこの表現は日本にはないんですよ。
Trong tiếng Nhật thì có nghĩa là “Anata". Từ này là đại từ nhân xưng trong tiếng Việt
日本語で言えば『あなた』という意味なんですけど。これはベトナムの人称代名詞です。
Trong tiếng Việt, tuỳ theo quan hệ tuổi tác với đối phương mà đại từ nhân xưng được sử dụng sẽ thay đổi
ベトナムでは、相手との年齢関係によって使う人称代名詞が変わってきます。
Đối với đối phương là những người gần bằng tuổi con mình hoặc nhỏ hơn thì người ta sẽ dùng từ “Con" mang ý nghĩa là “con trai” hoặc “con gái”
自分の子供ぐらいか、それより年下ぐらいの相手に対して息子とか娘という意味のconっていう言葉を使うんですよね。
Tôi thật sự rất thích điều này
それが好きですね本当に
Tôi rất thích việc được bố mẹ vợ gọi là “Con", và không những vậy những cô dì chú bác bà con cũng hay nói với tôi những câu như là “Bà cảm ơn con"
自分の妻の両親とかにconって言われるのもすごく好きなんですけど、それだけじゃなくて、親戚のおじさん、おばさんとか、おばあちゃんとかもbà cảm ơn conとか言ってくれるし。
Ở tuổi như PPK thì PPK nghĩ cũng có lúc sẽ được gọi là “Cháu" chứ không phải “Con". Tuy vậy cũng có khi được gọi là “Con"
PPKぐらいの年齢だとconじゃなくてcháuって言うこともあると思うけど。conって言ってくれる事もあります。
Cháu hay Con đều được nhưng khi được họ dùng từ “Con”, từ chỉ dùng với những người có quan hệ huyết thống, thì tôi cực kỳ vui luôn đấy. Cảm giác như là mình đã được công nhận
CháuでもConでもいいんですけど、家族関係にある人に対して使う『con』っていう言葉を使ってもらえるのですごく嬉しいんですよ。すごく自分が認められた気持ちになるんですね。
Đặc biệt vì PPK là người nước ngoài nên cảm xúc như là mình được gia đình người VN công nhận
特にPPKは外国人なのでベトナムの家族に受け入れられた気持ちになるんですよ。
Điều này vì rất bình thường ở VN nên tôi không biết bình thường các bạn sẽ tiếp nhận từ “Con" với cảm xúc như thế nào, nhưng đối với PPK, từ con là từ làm PPK rất vui mỗi khi được nghe. Cả từ “Cháu" cũng vậy
これはベトナムでは普通なので、皆さんがどういう感情でconという言葉を普段聞いてるのか分かりませんけど、PPKにとっては言われて嬉しい言葉です。Cháuも一緒です。
Thực tế là không hẳn là với người có quan hệ máu mủ, mà các ông bà thân thiết sẽ gọi những người trẻ như PPK là “Con" hoặc “Cháu"
これは実際に血縁関係がある家族じゃなくて、仲がいいおじさん、おばさんとか、PPKみたいに若い人をconとかcháuとか言ってくれますよね。
Ví dụ, cũng có khi PPK được bạn của mẹ vợ hoặc là mẹ của bạn gọi là Con
例えば、お母さんの友達とか、友達の母親もPPKのことをconってくれる時もあるんですよね。
Khi được gọi là “Con” thì PPK cảm thấy như là mình là con trai của họ thật vậy
Conって言われると、なんか息子になった気持ちになるんですよね。
Phía PPK của muốn gọi họ lại là “Mẹ ơi". Dù họ không phải là mẹ PPK nhưng khi được gọi bằng một từ “Con" thì cảm giác các cô ấy cũng như là “Mẹ"
PPKもmẹ ơiって呼びたくなっちゃう。自分のお母さんじゃないけど、 conって呼ばれたらそのおばさんもmẹに見える感じになっちゃうんですよね。
Về mặt tình cảm, tôi cảm nhận được khoảng cách giữa tôi và họ bỗng thu hẹp lại đến thế
それぐらい、気持ちがギュッと縮まる気がします。
Cảm giác được công nhận rằng trước hết tôi không phải là người ngoài
とにかく、よそ者じゃない、認めてくれてる気がするんですよ。
Tôi không biết thực tế sẽ thế nào nhưng cảm nhận của PPK là như thế
実際はどうなのか、分からないですけど、PPKはそういう風に感じてます。
Thực tế là họ đối xử với tôi như là người trong nhà
実際に本当に家族みたいに接してくれるんですよね。
Cách nói này trong tiếng Nhật không có. Nếu muốn nói thì thật ra cũng được. Có thể nói theo kiểu như “ Con trai, cảm ơn con" hoặc là “Con gái, cảm ơn con", tuy nhiên nếu dùng trong thực tế thì bên nói và bên được nói đều sẽ cảm thấy rất lạ lùng
この表現って日本語にはないんですよ。言おうと思えば言えますよ。『息子、ありがとう』とか『娘ありがとう』こういう感じで言えますけど、実際に使ったら変な感じがするんですよ、お互いにね。
Tiếng Nhật vẫn có đại từ nhân xưng tương tự, nhưng cách dùng không giống trong tiếng Việt
日本ではこのような人称代名詞はありますけど、ベトナムのような使い方をしないんですよ。
Ví dụ, Kenta-Oniichan (Anh Kenta), Kenta-Ojisan (chú Kenta), Kenta-Obaachan (Bà Kenta), Kenta-Senpai (Đàn anh Kenta).
例えば、健太お兄ちゃん、健太おじさん、健太おばさん、健太おばあちゃん、健太先輩とか。
Khi gọi những người lớn tuổi hơn mình thì người Nhật sẽ dùng những đại từ nhân xưng này
とにかく自分よりも年上の人を呼ぶときにそういう人称代名詞を使う事が多いです。
Tuy vậy, khi gọi những người nhỏ tuổi hơn thì người Nhật không dùng cách gọi như là “Con", “Em" giống VN
ですけど、自分より年下の人を呼ぶ時に言わないんですよね、ベトナムのconとかemみたいに。
Người ta sẽ không nói là Kenta-Kouhai (Đàn em Kenta), Kenta-Otouto (Em trai Kenta), Kenta-Musuko (Con trai Kenta)
健太後輩とか、健太弟とか、健太息子とか言わないですよね?言わないんですよ。
Do có sự khác biệt văn hóa trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Nhật như vậy nên khi được gọi là “Con", “Cháu" tại VN thì tôi rất vui
だからそういう日本語の言語文化との違いもあって、ベトナムでconとかcháuって言われると嬉しいだよな。
Ban đầu tôi nghĩ là “Mình không phải con trai họ sao lại gọi là Con?” , nhưng tôi thực sự vui vì cảm thấy mình được công nhận là người nhà
息子じゃないけど、なんでcon?って最初は思ったけど、家族として認められてる感じがして本当に嬉しいですね。
Từ tiếp theo tôi nghĩ hơi khác nhưng tôi cũng thích từ “Anh”. Đặc biệt, tôi rất vui khi được phái nữ gọi là “Anh Ken"
これちょっと違うけどね、Anhも好きです。特に女性から言われるAnh Kenって言われた時とか、嬉しいですね。
Vui đơn thuần với tư cách một người đàn ông. Tôi nghĩ các bạn nam sẽ hiểu cảm giác này. Cảm giác giống như khi được gọi là “Onii-chan" trong tiếng Nhật
単純に男性として嬉しいです。男性の皆さんはこの気持ちがわかると思うんですけど。日本語で言うと、お兄ちゃんって言われてる感覚かな。
Tôi cảm thấy đáng yêu ghê khi nghe được câu “Anh Ken ơi"
Anh Ken ơiって言われると可愛いなって思いますよね。
Ngoài ra tôi cũng thích từ “Chú". Tôi cũng rất thích được gọi là “Chú ơi"
あと好きなのはChú。Chú ơiって言われるのも好きですね。
Những đứa trẻ bằng tuổi cháu trai(cháu gái) khi gọi chú sẽ gọi là “Chú ơi", có lẽ do đã từng được những đứa cháu ở VN gọi là “Chú Ken ơi" nên tôi cực kỳ thích được gọi như vậy. Tôi cũng thấy cách gọi này cực kỳ đáng yêu
甥っ子(姪っ子)ぐらいの年齢の人がおじさんを呼ぶ時にChú ơiって呼ぶんですけど、多分自分のベトナムの甥っ子(姪っ子)が僕のことをChú Ken ơiって呼んでくれた経験があるから、すごく好きなのかもしれないですけど。あれもすごく可愛いなって思っちゃいますね。
Khi được gọi là “Chú ơi" thì tôi bỗng muốn trở nên ân cần rằng “Sao vậy con?”
Chú ơiって言われると、どうしたの? すごく優しくしたくなっちゃう。
Đại từ nhân xưng trong tiếng Việt có rất nhiều, phải phân biệt và dùng cho phù hợp với tình huống nên rất phức tạp. Tuy vậy, nếu biết được mối quan hệ đó thì ngược lại sẽ cảm nhận được có gì đó gần gũi hơn
ベトナム語の人称代名詞ってたくさんあって、状況によって使い分けないといけなくて、複雑ですけど、でもその関係性を知ると逆に何か距離が近い感じがするんですよね。
Và người VN dùng nó với một sự thân thiết, không phải là bạn nhưng lại dùng cách gọi “Bạn", không phải là con ruột của mình nhưng vẫn gọi là con. Điều này tuyệt quá nhỉ
しかも、親しみを持って皆さん使ってくれるというか、友達じゃないのに Bạnっていう表現をしたり、本当の息子じゃないのにConって呼んでくれたりするから、それはすごくいいですね。
Đây là một trong những văn hoá dùng từ mà tôi thích của VN
ベトナムの好きな言語文化の1つですね。
Và ngoài ra từ “Em” tôi cũng thích. Lúc nãy tôi bảo tôi thích từ “Anh" nhưng tôi cũng thích được phụ nữ lớn tuổi hơn gọi là “Em"
あ、あとあれも好きだ。Em。さっき Anhが好きって言いましたけど、年上の女性から言われる Emも好き。
Được gọi vậy cũng hay nhỉ. Khi được phụ nữ lớn tuổi hơn gọi là “Em” thì là một người đàn ông tôi thấy vui
あれはあれでいいよね。お姉さんから言われるEmって言われるのは、男性として嬉しい気持ちになります。
Tuy vậy tôi nghĩ cũng vì bản thân tôi là người nước ngoài
でもこれは僕が外国人だからだと思うな。
Khi được những người anh lớn hơn gọi là em thì không thấy vui gì hết nhưng khi được các chị lớn tuổi hơn mình một chút gọi là em thì …
男性のお兄さんからEmって言われても、別に何も嬉しくないですけど、自分よりちょっと年上のお姉さんからEm ơiって言われたら・・・
Hết rồi. Tôi cực kỳ thích đại từ nhân xưng trong tiếng Việt
以上です。ベトナム語の人称代名詞すごい好きですね
Cảm ơn các bạn đã theo dõi video
ありがとうございました。
Comments