戦時中の驚きの日本の食べ物と当時のお見合い結婚について
Ngay sau khi lắp máy quay xong thì bà đã bắt đầu nói
カメラを付けた途端おばあちゃんが話し出しました
Cuộc sống mà bây giờ không thể nào tưởng tượng ra được
おばあちゃん:今からは想像もつかない生活で。
Giày mang phải đợi chính phủ phân phát, mọi người mãi mà không trúng được (chỉ có người trúng mới nhận được giày), đành mang guốc gỗ hay dép để đến trường
ズック(靴)も配給で、みんななかなか当たらないので(当選した人だけ靴がもらえる)、下駄とかぞうりを履いて学校に通いました
Mùa đông mà như vậy chắc lạnh lắm
PPK:冬は寒いやん
Đúng rồi, mặc dù vậy hình như là mọi người cũng đã nhận được khá nhiều ?
おばあちゃん:ほうやね、ほいでも結構みんな当たったかな?
Tuy là những đôi giày mà thời nay không tưởng tượng ra được, nhưng mọi người đã rất vui mà đi học
今では考えられんようなズックでね、それが喜んで学校に行きました。
Khi tập thể dục bên ngoài thì đi chân không, kiểu như vậy…
外で体操の時は裸足でやるとか、そんな風で…
Tại sao lại không mang giày ạ ?
PPK:何で靴を履かんの?
Những người có giày thì còn đỡ…
靴がある人はええけど
Trên trán con, trên trán con
おばあちゃん:あんた、あんたのひさしのとこ
Chết chưa ạ ?
PPK:死んだ?
Nhìn đây này
おばあちゃん:ほれ
May quá, con sẽ mang nhang muỗi đến ạ
PPK:よかった、蚊取り線香を持ってくるわ
Vì bà đột nhiên bắt đầu nói chuyện nên không thể làm được, nhưng trước hết chào mọi người cái đã
PPK:おばあちゃんが突然話し出した揉んで、できなかったけど、ちょっとあいさつしましょう。
Con đã nói xin chào các bạn bằng tiếng Việt. Tiếng Việt là “Xin chào"
ベトナム語でみなさんこんにちはって言った。シンチャオって。
Một năm trước tôi đã được bà kể cho nghe rất nhiều chuyện về chiến tranh, những chuyện mà cả PPK cũng không biết, cực kỳ thú vị luôn
1年前におばあちゃんに色々戦争のお話を教えてもらって、俺も全然知らないような話を聞かせてもらって、すごい面白かったのね。
Bình thường dù hay nói chuyện với bà nhưng vẫn còn vô vàng câu chuyện thú vị được bà kể nên hôm nay PPK muốn nghe thật nhiều từ bà
普段おばあちゃんと話をしていても、まだまだ面白い話がいっぱい出てくるから、今日また色々聞きたいなと思って
Không phải như vậy đâu, chỉ là nhớ rồi kể lại chuyện bản thân đã trải qua, và thiếu lương thực cũng rất khủng khiếp
おばあちゃん:そんなこともないけど、一応体験した事は覚えとるし、食糧難という事は大変でしたね。
Phải cảm ơn đến bố mẹ bà vì dù vậy cũng đã vượt qua được, không bị bệnh mà vẫn sống được tới bây giờ
ほいでもなんとか凌げて病気にもならんと今まで生活出来た事は親に対して感謝しております。
Bà đã nói gì con quên mất rồi ? Có phải bà đã nói là bà ăn những con chim nhỏ xíu
PPK:おばあちゃん、何て言って言っとったかな?小ちゃい小鳥を食べとったって言っとったやん。
Ngày xưa, có người đi săn chim ở Etsizen (Niigata bây giờ), và đó là người quen của bà, có cả chim lớn như chim hét, chim sẻ bà nhớ là không có nhiều , rồi bà nhờ chia lại
おばあちゃん:昔ね越前(新潟県)で鳥を獲りにいく人がいて、その人と知り合いやって、大きいつぐみ(鳥の種類)があったり、スズメはそうなかったかな。それを分けてもらっちゃーね。
Vì một lần không ăn hết nên bà lấy hết nội tạng rồi ngâm chúng với rượu mà men, và chỉ ăn khi có dịp gì chúc mừng, đãi khách hay vào ngày tết 1 tháng sau đó, cực kỳ ngon
いっぺんにそう食べれーへんもんでそれを麹や酒で内臓だけ出して漬けて置いて、それを1か月後の正月やお祝いの時かお客さんがみえる時にだけ頂いて、すごくおいしかった。
Ngon lắm à bà
PPK:すごくおいしかったんや。
Thời đó thì ít món ngon lắm nên đó được xem là món cao lương mỹ vị. Vì được bảo là phải làm cả 100 con. Có cả lông nên phải nhổ sạch, trẻ con cũng phải giúp
おばあちゃん:その頃あんまりおいしいものがなかったもんで、それがすごいご馳走で。それを100羽ぐらい剥けよって言われるもんで。毛がついとるもんで、それをキレイに取ってね、子供もそれを手伝って。
Bà cũng làm ạ ?
PPK:おばあちゃんも?
Đúng rồi. Chỉ có bố mẹ bà không thì không thể làm xuể nên trẻ con cũng phải giúp chỗ nào thấy làm được. Những chỗ không làm được thì bố mẹ sẽ làm cho
おばあちゃん:うん。親だけじゃ取りきれんもんでさ、子供もできるところは手伝って、出来ん部分は親がやってくれて。
Như là mổ bụng chim, lấy nội tạng rồi chế biến nội tạng đó
鳥の真ん中の腹を割って、中の内臓は取っちゃって、それはそれで煮るわけよ。
Nội tạng sẽ ăn riêng à bà ?
PPK:内臓は内臓だけで食べる?
Đúng rồi, làm như vậy thì nội tạng sẽ cực kỳ ngon. Nấu rồi thêm gia vị mặn ngọt, sẽ để được lâu nếu nấu như vậy nên có thể giữ lại và ăn vào dịp tết như món ngon
おばあちゃん:うん、そうするとまたその内臓がすごくおいしいのよ。甘辛く(甘塩っぱい)煮て、煮詰めると日持ちがするもんで、それを保存してお正月とかにご馳走として食べよったです。
Và cả nhộng những
それと『へぼ』。
Nhộng thì sẽ được bán kiểu như thế này nhỉ ?
へぼがこういう風に売ってあるやら?
Không, con không biết… Nhộng là liên quan đến con ong đúng không ạ ?
PPK:いや知らん・・・へぼというのはハチのことやら?
Có người đi lấy nhộng và bà nhờ chia lại cho bà. Dù biết đắt nhưng vì nghĩ chúng có nhiều dinh dưỡng nên nhà bà đã bảo họ chia lại
おばあちゃん:それを取りにいく人がおって、それを分けてもらうわけよ。高いやらと思うけど、うちでは栄養があってええって言って、分けてもらって。
Những con nhộng được bao bọc trong nhiều lớp da. Nên bà được bảo là hãy bóc da ra
みんな巣に皮(膜)被っとるもんで。皮を取れって言やーす。
Bà lấy da của ong à bà ?
PPK:皮って、ハチの皮を取るの?
Phần màng của tổ ong đấy con. Dùng nhíp và bóc ra như thế này, và đặt lò than phía bên dưới, và làm nóng lên một chút thì chúng chui từ đó ra
おばあちゃん:巣の上の膜よ。ピンセットでこういう風に取って、下に七輪を置いて、その上でちょっと温めると、巣から出てきてね。
Tội nghiệp quá, trong khi vẫn còn sống à bà ?
PPK:かわいそう、生きた状態でってこと?
Đúng rồi. Và khi lật tổ ong xuống thì toàn bộ những con nhộng rơi ra ngoài. Bà được bảo là nếu làm như vậy ăn sẽ rất tốt vì có rất nhiều dinh dưỡng
おばあちゃん:そうよ。それで巣を下に向けると、ハチの子が全部出てくる。そういう風にして食べて、栄養があるでええって言われてさ。
Giàu dinh dưỡng nhưng mà nó ngon chứ ?
PPK:栄養があるけどおいしいわけ?
Ngon lắm đấy. Không phải hiện tại cũng có sao, con biết nhộng đóng hộp không ?
おばあちゃん:すごいおいしい。今あるやないか、ヘボの缶詰知らん?
Hiếm lắm bà ạ. Ngày xưa có cửa hàng bà n hỉ, ở phía đằng kia
PPK:あんまりあらへんよ。昔はお店あったね。あっちの方に。
Con muốn ăn thử chim hét quá
つぐみ食べてみたいな。
Chim hét ngon lắm đấy. Phần đuôi của nó có rất nhiều mỡ và khi có thịt màu vàng thì vui mừng bảo phần thịt này ngon lắm đấy, rồi ăn. Trong nhiều phần mà lấy được có tí thịt nên bà nhớ là phần đó cực kỳ ngon
おばあちゃん:つぐみはおいしかったよ。おしりの部分はすごい脂があるわ、黄色いお肉があるとね、『あ、これはおいしいのやわ』って言って食べよった。そういうのがすごいおいしかった記憶があります
Châu chấu ?
PPK:イナゴ?
Châu chấu thì thường có khi đi ra đồng, cho ống tre vào túi, bắt xong châu chấu xong thì cho vào đó, thỉnh thoảng thì bà ra ruộng để bắt chúng
おばあちゃん:イナゴは畑に行くとよーあったもんで、袋に竹筒を付けて、イナゴを捕まえてそこに入れちゃーね、たまに取りに行ってね。
Bà tự bắt à ? Bắt bằng tay ?
PPK:おばあちゃん、自分で取るの?手で?
Đúng rồi. Mấy con đó thì không cắn, mà thấy vậy thôi chứ một khi nó bay rồi thì khó lòng mà bắt lại được
おばあちゃん:取る取る。あんなのそう食いつきも、どうもしやへんけど、飛んでくもんでなかなか取れんわけよ。
Bắt xong thì mang về nhà, đem rán lên bằng chảo và chỉ có phần cánh là bị cháy. Sau đó rim lên cùng với nước tương và đường
取ったら家に持って帰って、フライパンで炒ると、毛だけが焼けるやん。それから佃煮(醤油と砂糖で煮る)にしてたと思うけど。
Con cũng đã có ăn 1 lần rồi đấy bà, món đó do chính tay bà làm. Châu chấu bắt được ở đằng kia. Con nhớ là chỉ đúng 1 lần thôi. Hơi hoảng hồn nhưng con nhớ lúc còn bé con đã từng ăn
PPK:俺も1回食べたことあるよ、おばあちゃんが作ったやつ。そこで昔やっとった。1回だけ、記憶がある。びっくりしたけど小さい時に食べた記憶がある
Bà nghĩ những món ăn như vậy là những món ăn giúp bổ sung đạm thời xưa
おばあちゃん:ほやもんでそういうのが動物性タンパク質として取っておったと思います。
Bà không nghĩ là nó dở đến mức như vậy đâu
おばあちゃん:それほどまずいとは思わなかったけど、
Những món ăn như bây giờ thì ngon hơn ?
PPK:今の方がいい?
Thì đúng rồi, vì đồ ăn thời bây giờ sang chảnh hơn
おばあちゃん:ほりゃ、今の方が贅沢やもんね
Thế à bà, quả nhiên là thịt bò, thịt heo các thứ
PPK:そうか、やっぱり牛肉とか豚肉とか
Những món đó thì ngày xưa dễ gì mà có được để ăn
おばあちゃん:あんなのはなかなか手に入らなんだやらーね
Con muốn hỏi bà một chuyện là, thì ngày xưa bà kết hôn thông qua mai mối đúng không ạ. Vào thời đó thì mai mối là chuyện bình thường ?
PPK:聞いてみたい話があるんやけどさ、おばあちゃんはお見合い結婚やん。当時ってお見合いが普通なわけ?
Có thể nói như vậy. Chỉ khoảng 10% các cặp đôi đến với nhau bằng tình yêu
おばあちゃん:だいたいそう。1割ぐらいは恋愛で結婚したかな?
Chỉ 10 phần trăm thôi à ?
PPK:1割だけ?
Không có nhiều lắm đâu con
おばあちゃん:そうなかったと思うよ
Thế thì ngày xưa bà có yêu đương gì không ạ ?
PPK:おばあちゃんは恋愛あったの?
Không có yêu đương cũng như thích ai hết. Lúc đó bản thân bà cũng không biết gì, khi bố mẹ của bà bảo đi xem mắt đi, thì bà cứ thế mà nghe theo, ngày xưa thì làm theo những gì bố mẹ nói là việc rất bình thường
おばあちゃん:恋愛や好きな人は何もあらへなんだけど。私も自分ではよう分からへん、親がお見合いに行けって言やー、親の言うままやもんで、昔は。
Mình sẽ kết hôn với người con trai mà bố mẹ dẫn đến xem mắt, đúng chứ. Xem mắt xong rồi, chuyện kết hôn sẽ được quyết định tại chỗ luôn à bà ?
PPK:お見合いで親が連れて来た男の人と結婚するわけやん。お見合いしてその場で結婚が決まるわけ?
Phải qua 2, 3 lần nói chuyện, vì bố mẹ bảo là con hãy quyết định đi nên không còn cách nào khác, nói đúng hơn là… bản thân cũng không có người thương, và không thể tự tìm được
おばあちゃん:2,3回お話して、親が決めれって言やーすもんで、しょうがないちゅうか。。。私も誰ってええ人もあらへんしさ、自分でよう見つけんやん。
Bà có đi học ở Nagoya 2 năm nhưng vì bà không thuộc kiểu người tìm kiếm tình yêu. Nên bố mẹ bảo bà hãy kết hôn thông qua mai mối thì bà cũng gật đầu đồng ý
名古屋の学校へは2年行きょーったけど、私もそういう(恋愛を求める)性格やなかったんやね。ほやもんで親が行けって言やー、『ほっか』っていうようなわけで。
Và cũng rất bất ngờ khi biết chuyện đối phương có tới 7 anh chị em
相手の兄弟が7人もおるでって言って、それにびっくりしてさ。
Máy quay hết pin mất. Nóng quá
PPK:カメラが切れちゃった。暑くて。
Khi biết có tới 7 anh chị em thì bà hết hồn nhưng không thể tự mình tìm được ai khác nên đành làm theo lời bố mẹ
おばあちゃん:兄弟が7人いること知って、びっくりしちゃって、でも自分ではよー探さんしさ、親の言うままでさ。
Lần đầu tiên gặp ông thì bà nghĩ gì ? Thấy ông đẹp trai chứ ? Hay là bà có suy nghĩ “ Người ngày đây hả …”
PPK:初めて、おじいちゃんを見た時どう思った?かっこいいと思った?それとも『この人か・・・』って思った?
Vì bố mẹ bảo rằng con hãy đi lấy chồng đi nên bà cũng đành “Cha mẹ đặt đâu thì con ngồi đó", bảo sao thì nghe vậy
おばあちゃん:まあ親が言うで何とも…親が右向けって言われたら右向いて、左向けって言われたら左向く感じで
Lời của cha mẹ là tất cả bà nhỉ
PPK:親が絶対なんや。
Đúng rồi, bố mẹ có quyền hạn tối cao, bà nghĩ cũng có rất nhiều người vào thời đó kết hôn theo lời của bố mẹ
おばあちゃん:うん、親が絶対権限があって、昔の時代は親の言うままに結婚した人が多いと思います。
Nhưng mà khi gặp mặt xem mắt thử thì bản thân bà cũng đã nghĩ “Nếu là người này thì cũng được” chứ nhỉ ?
PPK:でもお見合いしてみて、この人なら大丈夫って思ったわけでしょ?
Không phải nghĩ mà nói đúng hơn là bà nghe theo như những gì bố mẹ nói. Thời đó thì hiếm khi nói ra suy nghĩ, ý kiến của mình
おばあちゃん:思ったちゅうか、親の言うままやね。あんまり自分の意見は言わなかった。
Bà nhớ là khoảng 1 lần gì đó bà được ông con chở trên xe máy. Khác với thời bây giờ, bà nhớ là ông bảo rằng “Hôm nay có lễ hội đấy" sau đó thì dắt bà đi
1回ぐらい旦那に単車に乗せてもらった記憶があるけど。今の時代とは違って『今日はお祭りやで』って言われて単車で連れて行ってもらった記憶が残っております。
Có nghĩ là bà được ông dẫn đến lễ hội để hẹn hò ? Lãng mạng quá nhỉ
PPK:単車でおじいちゃんとお祭りにデートしに行ったってこと?ロマンチックやね。
Đúng đấy, thời đó thì làm gì mà có xe hơi như bây giờ, có chiếc xe máy thôi thì tốt lắm
おばあちゃん:そう言うことよ、その頃、自動車なんてあらへんもんでね、単車がある家はせいぜいええとこよ。
Bây giờ nghĩ lại thì không thể nào tưởng tượng ra được lúc đó, nhưng mà thời đó không chịu đựng thì cũng không còn cách nào khác
おばあちゃん:今思うと考えもできんようなことやったけど、その時代は耐えないとしょうがないもんでね。
Bà cho rằng rất khó khăn ? Hay là bình thường ?
PPK:辛いって思っとったその時?それともそれが普通って思ってた?
Vì bà nghĩ rằng bình thường nên mà không thấy khó khăn, vất vả mấy
おばあちゃん:普通って思っとったもんで、あまり辛いとは思わなんだね。
Bên kia bờ sông có một căn nhà khác, ở đó, bố của bà đào một cái hầm trú ẩn cho bà (hầm trốn để tránh bị ném bom), thật may mắn khi bà vẫn chưa có cơ hội chui vào đó
川の向こうに隠居があったわけよ、そこに父が防空壕(爆撃から隠れる穴)を掘るって言って、親が穴を掘っておいてくれたけど、そこに入る機会はなかったでええようなもんやったけど。
Ngày xưa có một nơi gọi là “ Điểm trao đổi", bố của bà cũng làm tại đó
昔、交換所って言う所があってね、うちの父もそれをやりょーったけどね、
Những gia đình giàu có sẽ có Kimono, đúng chứ ?
ええとこの人は着物や羽織があるやら?
“Điểm trao đổi" sẽ là nơi trao đổi chúng với gạo. Chỉ vậy thôi mà cũng thành công việc
そういうのと米を交換する交換所っちゅうとこがあってね。あれでも仕事になりょーったんやね。
Thời đó đúng là có nhiều công việc khác nhau thật
色んな仕事ができたんやね、あの頃は。
Mọi người đã suy nghĩ rất nhiều và làm rất nhiều công việc
PPK:みんな考えて色んな仕事しとったんやね。
Nghĩ lại thời đó thì bây giờ đúng là tuyệt vời
おばあちゃん:昔を思うと、本当に今は最高よ、
Những người thời bây giờ cho là bình thường tuy nhiên những người ở độ tuổi như bà thì đã trải qua cái thời đó nên cực kỳ biết ơn thời điểm hiện tại
今に生きた人はこれが普通やと思うけど、私んたーはそう言う時代に生きとるもんでね、すごい今は感謝しとる。
Kenta-kun cháu của bà cũng phải thật hạnh phúc về sau này đấy
健太くんも後々幸せになってください。
Con hạnh phúc lắm đấy, bây giờ cũng vậy
PPK:幸せですよ、今でも。
Vì cuộc đời mới bắt đầu từ bây giờ thôi
おばあちゃん:まんだこれからの人生やで。
Con cảm ơn bà . Hôm nay thật sự cảm ơn bà rất nhiều
PPK:ありがとうございます。今日は色々ありがとうね、おばあちゃん。
Có gì mà cảm ơn chứ, bà chỉ lục lại phần ký ức còn sót lại của thời bà đã trải qua rồi kể lại mà thôi
おばあちゃん:たいしたことやないけど、今までも生きた時代のことをおぼろげながら話しました。
Comments