91歳の日本人のおばあちゃんがベトナムのお茶とお菓子に初挑戦!
※Đoạn hội thoại trong video này chứa phương ngữ của tỉnh Gifu
Những món quà Kai-kun mua về bà nhận được chứ ? Cảm ơn con. Quà mua về từ Việt Nam ?
Bà:カイ君が買って来てくれたお土産をもらえる?ありがとう。ベトナムのお土産?
Đúng vậy ạ
Kai:そうだよ
Không biết bà có ăn được hay không nhỉ ?
Bà:おばあちゃんでも食べれるやろうか?
Vì là trà ạ
Kai:お茶だからね
Cái đó là cái gì nhỉ ?
Bà:何ですかそれは?
Có rất nhiều loại bà ạ. Chỗ này hầu hết là những bánh kẹo truyền thống của Việt Nam
PPK:色々あってね。これはほとんど伝統的なお菓子になるんですけど。
Cái này là trà sen, loại gần đây con có nói với bà
これはこないだお話しした蓮茶。
Là hoa của sen à ?
Bà:蓮の花なのか?
Đúng ạ
PPK:そう
Làm khô chúng rồi làm thành trà à ?
Bà:それを乾燥させてお茶になるわけ?
Đúng vậy ạ. Hôm nay con muốn chúng ta sẽ vừa thưởng thức trà sen vừa thử các loại bánh kẹo mỗi thứ một miếng
PPK:そう。今日は蓮茶を飲みながらベトナムのお菓子を色々ちょっとづつ摘んでみようかなと思っております。
Cảm ơn con. Bà có cảm giác mình đang ở Việt Nam vậy
Bà:ありがとうございます。ベトナム行ったような感じする。
Con luôn uống loại trà này à ?
僕はいつもかも飲んどる?
Con không uống ạ
Kai:飲んでない
Không uống à con ? Vậy thì hôm nay cùng nhau uống thôi
Bà:飲んでないか。じゃあ今日よばれましょう(じゃあ今日飲んで/食べてみましょう)。
Đây là lần đầu tiên con tự pha trà sen
PPK:俺も自分で蓮茶入れるの初めて。
Con sẽ pha bằng nước sôi à ?
Bà:熱いお湯を入れる?
Đúng vậy ạ
PPK:そう
Trà của Nhật thì nếu là loại trà ngon thì không được pha với nước quá nóng. Trà ngon sẽ pha với nước ở 60, 70 độ
Bà:日本のお茶はあんまり熱いお湯じゃあかんもんでさ(日本のお茶はあんまり熱いお湯じゃだめだから)。いいお茶は。いいお茶は6,70度。
Nước mà nóng quá sẽ không ngon
あんまりちんちんはダメ
Vậy à bà ? Vậy thì chắc Việt Nam cũng như vậy. Chỉ là do con không biết thôi
PPK:そう?じゃあベトナムもそうかもしれん。俺が知らんだけかもしれん。
Papa, “chinchin" có nghĩa là gì ạ ?
Kai:パパ、ちんちんって?
“Chinchin" là từ địa phương của Gifu, nghĩa là cực kỳ nóng.
PPK:ちんちんって岐阜の方言で『めちゃくちゃ熱い』こと。
Trà được làm ra sẽ như thế này
こういう風になってる。
Nồng muồi thuốc nhỉ ? Mùi như mùi thuốc vậy
Bà:薬臭いやない?薬みたいな匂い。
Được rồi cùng uống thôi. Không ngửi được mùi gì lắm. Vị kiểu lạ lạ gì ấy nhỉ
Bà:いただきましょう。あんまり匂わんか。ちょっと変わった味やね。
Lúc nào con cũng uống loại trà này à ?
こういうのをいつも飲んどるの?
Không phải lúc nào cũng uống đâu bà
Kai:俺はいつもじゃない
Thế lúc nào cũng uống trà lúa mạch à ?
Bà:いつもは麦茶?
Cái con luôn uống là nước bình thường
Kai:いつもは普通の水
Nước bình thường à. Loại tốt nhất luôn
Bà:普通の水か。一番ええね (一番いいね)
Cái này là cái gì ? Là mơ làm khô à ?
Bà:これは何?梅の乾燥したの?
Mùi của quả mơ. Ở Nhật cũng có loại kiểu như này mà nhỉ
PPK:梅の匂い。あるよね、日本にもこういうの。
Mơ đấy
Bà:梅よ。
Nghe mùi là thấy chua rồi
Kai:すっぱい匂い
Cái này gọi là ô mai. Ở Nhật thì cái này gọi là gì nhỉ ?
PPK:Ô maiって言うの。日本で何て言うんだっけこれ。
Quả to quá nhỉ
Bà:実が大きいね。
Đối với Kai-kun thì chua. Cứ như một loại thịt chua vậy
Kai:カイ君にとって酸っぱい。酸っぱいお肉みたい
Quả này cực kỳ chua luôn đấy
PPK:めっちゃ酸っぱいこれ。
Cái gì đấy ?
Bà:何?
Bà giỏi thật đấy ăn chua như vậy mà vẻ mặt không hề hấn gì luôn đấy
PPK:よくおばあちゃんそんなに何ともないような顔をして食べられるね
Vì cái này ngon mà
Bà:それがおいしいんやね
Cái đó là cái gì ? Mè à ?
Bà:これは何?ごま?
Mọi người có nghe được mùi thơm của mè không ? Mùi nghe cực kỳ hấp dẫn
PPK:ごまのいい匂いがする?匂いはすごい美味しそうだ
Đây là một loại kẹo rất là Việt Nam
Kai:ベトナムらしいお菓子やわ
Đây là lần đầu bà ăn. Con thường ăn cái này lắm à ?
Bà:初めてよばれた。僕はいつも食べよる?
Thỉnh thoảng con mới ăn ạ
Kai:たまにこれ食べるね
Ngọt một chút. Bên trong là gì nhỉ ? Bên trong là một loại bột giống như mochi vậy
PPK:ちょっと甘くて。中は何やろう?おもちみたいな生地が入ってるな
Quốc gia khác thì bánh kẹo cũng khác nhỉ. Bà chưa bao giờ nhìn thấy cái này ở Nhật Bản
Bà:国が変わればお菓子も変わっとるね。日本でこんなの見た事ない。
Ngon quá ạ
Kai:おいしい
Cái này ở Nhật cũng có loại tương tự như này. Là đậu xanh
PPK:これも日本にも似たようなものあるんやけどね。緑豆。
Bánh được làm từ đậu xanh à con ?
Bà:豆からできたお菓子?
Bánh được làm từ đậu xanh ạ
PPK:豆からできたお菓子。
Ăn dính miệng quá nhỉ. Đang dính vào hết miệng bà đây này
Bà:口にひっつくね (口にくっつく)。口にひっ付きまーす
Món này hợp với trà lắm đúng không ạ. Làm chúng ta muốn uống trà ngay. Thế nào, ngon chứ bà ?
PPK:お茶とよく合うやら(お茶と良く合うでしょ)。お茶が飲みたくなるよ 。どうおいしい?
Ngon con nhỉ. Khác với rakugan (một loại wagashi). Bánh này nguyên liệu là gì nhỉ ?
Bà:おいしいね。落雁(らくがん)とも違うし。これは何が原料や?
Đây là đậu. Đậu xanh. Loại như thế này
PPK:これは豆。緑豆。こう言うやつ
Thế thì tốt cho sức khỏe nhỉ
Bà:じゃあ体にはいいね。
“Rakugan" là loại bánh được làm từ bột gạo
落雁というのは米の粉で作ってあるやつ
Là cái này à. Làm từ gạo, đậu, soba, hạt dẻ,.. Do đó giống bà nhỉ
PPK:これね。米や豆、蕎麦、栗など。だから似てるんや。
Nhưng quả đúng là bánh kẹo của phương Đông nhỉ
Bà:ほいでも(それでも)やっぱり東洋的なお菓子やね
Khác với bánh kẹo phương Tây, rất là phương Đông
西洋とは違う、東洋的なお菓子。
Hương vị có gì đó rất thân thuộc đúng không bà nhỉ ?
PPK:馴染みがある味してるでしょ?
Đúng thế
Bà:ほやら(そうでしょ)
Tuy là hương vị lần đầu thử nhưng có cảm giác không phải lần đầu
PPK:初めての味とはいえ初めてじゃない感覚がするよね。
Bà ăn thử một miếng nhỏ cái này đi ạ. Là kẹo đậu phộng ạ
PPK:おばあちゃんこれ小っちゃいの食べてみて。ピーナッツ
Món như thế này thì ở Nhật cũng có nhỉ
Bà:こういうのは日本にもあるで
Giống như là món senbei vậy
Kai:おせんべいみたい
Ngọt vừa phải nhỉ. Không quá ngọt
PPK:甘さ控えめじゃない。あんまり甘くない
Cái này bao nhiêu tiền đấy, nếu tính ra yên Nhật
Bà:いくらするの?日本円で
Con nghĩ cái này chỉ khoảng tầm 100 yên Nh ật ()
PPK:これたぶん100円ぐらいやと思う
Rẻ quá con nhỉ
Bà:安いね
Rẻ quá nhỉ. Cái này khá là ngon đấy
PPK:安いよ。これはおいしいよね割と。
Thơm quá. Ở Nhật có loại kẹo được làm bằng đậu phộng nghiền ra rồi trải phẳng như vậy. Cái đó cũng làm như vậy đúng chứ
Bà:香ばしい。日本にもピーナッツを砕いて飴状にしたやつがあるもんね。そういうような感じやもんね
Có loại giống hệt cái này bà nhỉ
PPK:そっくりなやつあるよね。
Hiện nay thì hầu như là toàn những loại giống nhau
Kai:だいたい似てるやつばっかりやわ、今のところ。
Được rồi, cái này chắc chắn là không có ở Nhật. Đây là món trái cây sấy khô của Việt Nam
PPK:じゃあこれはないよ、絶対。これはベトナムの果物を乾燥させたやつ
Loại giống như là chuối khô à. Hồi xưa rất hay thường ăn chuối làm khô con nhỉ. Món này sấy khô cái gì ? Loại trái cây gì ?
Bà:乾燥バナナみたいなもんか。バナナをよう乾燥させて昔よー食べよった事があったんやね。これは何が乾燥してあるわけ?どういう果物?
Bà có biết quả mít không ? Vì quả này ở Nhật không có. Vì nó là loại trái cây nhiệt đới
PPK:ジャックフルーツって知っとる?日本にはないんやって。熱帯の果物やもんで。
Loại trái cây to như thế này. Bên trong có các múi hư này
これぐらいの大きい果物。その中に実が入っとるの
Đây là múi à ?
Bà:これ実か
Tiếng Việt gọi là mít
PPK:ベトナム語で Mít
Bà ăn thử đi ạ
PPK;食べてみて下さい
Cảm nhận được mùi nhẹ nhỉ. Mùi rất riêng. Có lẽ là bà không ăn được đâu
Bà:ちょっと匂いがするね。独特の。よう食べれんかもしれん。
Đầu tiên bà hãy ăn thử một miếng nhỏ thử đi ạ
PPK:まず小っちゃい一口食べてみやー
Cái này Kai-kun cũng không ăn được
Kai:カイ君苦手だもんこれ
Ăn vẫn được. Món này ở Nhật không có. Ở Nhật có món sấy khô gừng rồi cho đường vào đấy
Bà:どうもない。こんなの日本にない。生姜を乾燥させて砂糖を付けたのがあるやら。
Có loại như vậy luôn à bà ?
PPK:そういうやつがある?
Hình dạng thì giống với món này tuy nhiên vị khác. Bà Năm nay 90 tuổi lần đầu tiên ăn món này
Bà:そんなような形はしとるけど、味は違うけど。90のお婆さん初めてこれ食べた。
Đúng nhỉ, nhưng bà 92 tuổi rồi mà ?
PPK:そうやね、92歳でしょ?
Bà:91
Nước khác thì có loại bánh kẹo khác nhỉ
Bà:国が違えば、違ったお菓子だね。
Không phải là là đậu bọc đường tuy nhiên là ở Nhật cũng có loại giống như này nhỉ.
PPK:甘納豆じゃないけど、日本にもこういうのあるよね。
Bà đã bao giờ ăn hạt sen chưa ạ ?
蓮の実っておばあちゃん食べたことある?
Bà chưa ăn bao giờ hết
Bà:食べたことない
Thực ra là sen cũng có hạt đấy. Tuy nhiên ở Nhật hạt sen thì không ai ăn hết
PPK:蓮って実があるんやよ実は。日本じゃ全然食べんけどさ。ハスの種。
Có cảm giác một chút giống với đậu bọc đường con nhỉ
Bà:ちょっと甘納豆みたいな感じやら。
Toàn là những món mà chưa ăn bao giờ nhỉ
Bà:食べたことないもんばっかりやね。
Vì nó giống như đậu vậy
PPK:豆みたいなもんだけどね
Nhưng không phải là khó ăn gì hết. Không có mùi gì hết
Bà:別に食べにくないもんね。香りも何もそうしやへん(香りも何もない)
Chỉ ngọt thôi. Con rất thường hay ăn hạt sen đấy, ở Việt Nam
PPK:ただ甘いだけ。蓮の実はよく食べるよ、ベトナムで。
Ăn như thế nào ?
Bà:どうやって?
Nếu nói theo kiểu Nhật thì sẽ dùng giống như đậu đỏ, cho lên đá bào các kiểu
PPK:日本で言うと小豆みたいな感じでかき氷の上にかけたりとか
Vậy là không luộc lên sau đó cho đường vào à. Làm đồ ăn ăn cơm à ?
Bà:あー茹でて、砂糖で味付けして。ご飯のおかずにはしない?
Con không biết là có dùng làm đồ ăn cơm hay không
PPK:おかずにはするか分からん。
Cái này ngon này
PPK:これおいしいです
Cái đó là cái gì ? Senbei à ?
Bà:何これ?せんべい?
Loại bánh làm từ dừa
PPK:ココナッツの
Mùi thơm quá
Bà:ええ香りがする。
Đúng là mùi thơm thật
PPK:確かにいい匂いやね
Thơm đúng chứ
Bà:ほやら
Bánh này ngon quá
PPK:これうまいわ
Thơm quá con nhỉ
Bà:香ばしいね
Món này ngon quá. Senbei làm từ dừa. Kiểu như là bánh quy dừa à
PPK:これおいしいね。ココナッツのせんべい。ココナッツビスケットみたいな感じか
Vừa là loại quả như thế nào con nhỉ ?
Bà:ココナッツってどう言う果物や?
Bà biết cây dừa mà đúng chứ. Là loại quả mọc trên cây dừa. Trong phần quả đó có phần thịt dừa
PPK:ヤシの木ってあるでしょ?ヤシの木についてる実。その実の中に果肉があるわけよ。
Sau đó người ta làm khô phần thịt quả rồi nghiền nhỏ ra rồi trộn với bột mình làm thành bánh quy
その果肉を乾燥させて細かくして、これはたぶん小麦粉のビスケットの生地に混ぜたんだと思う。
Bánh này ngon quá ! Bánh này là sự lựa chọn chính xác. Thích hợp để làm quà biếu
これはうまいね!これは正解だわ。これはお土産にいい。
Cố gắng học giỏi ở thành bác sĩ con nhé. Nếu được vậy thì sẽ kiếm được rất nhiều tiền
Bà:一生懸命勉強して医者になりゃー(医者になって)。そしたらたくさんお金が入る。
Bác sĩ à, khó quá ạ
Kai:医者か、難しい。
Nhưng mà phải cố gắng học tập chăm chỉ. Vì con vốn thông minh sẵn rồi. Chẳng phải là thành tích của con trước đây rất tốt sao. Nếu một hành chăm chỉ thì bác sĩ hay bất cứ nghề gì con cũng đều trở thành được
Bà:一生懸命勉強せなあかんよ(一生懸命勉強しないとダメだよ)。僕はええ頭を持っとるでさ。ええ通知表(成績表)があったやら。一生懸命勉強しやーお医者さんでも何でもなれる。
Lúc đó thì bà đã không còn nữa nên không chứng kiến được. Khi mà con khoảng 20 tuổi
Bà:おばあちゃんはその頃おらへんであかんけど(その頃いないからダメだけど)。僕が20歳くらいなったら。
20 tuổi …
Kai:20歳。。。
Con muốn trở thành gì ?
Bà:僕は何になりたい?
Con muốn quay video bằng camera rồi ra video
Kai:カメラで動画を撮って、動画を出す。
Muốn trở thành giống như bố con à
Bà:お父さんみたいにか。
Khi Kai 20 tuổi là 11 năm sau thì bà là 103 tuổi nhỉ. Vẫn còn được mà bà. Cuộc đời dài bà nhỉ
PPK:カイが20歳の時は11年後やもんでおばあちゃんが103歳か。まだまだやね。長いね人生。
Bởi vì gần đây có khá là nhiều người sống đến 100 tuổi
だって100歳まで生きる人結構おるよ最近。
Có lẽ là như vậy. Trong những người đến dịch vụ điều dưỡng thì cũng có người gần 100 tuổi, rất là minh mẫn không hề lẫn gì hết
Bà:そうかもしれんね。デイサービスに来よる人でも100歳近い人やけどしっかりしてやーす(しっかりしてる)。ボケてなんかいりゃーへん(ボケてなんかいない)。
Có lẽ là những người xem video sẽ nghĩ rằng là bà lớn tuổi quá rồi nhỉ
Bà:おばあちゃん年寄りやなーって思ってやーすか(思ってるか)、向こうの人が。
Bà rất được mọi người yêu thích luôn ạ. Mọi người luôn chúc bà lúc nào cũng khoẻ mạnh
PPK:おばあちゃん大人気やお(だよ)。みんなおばあちゃん元気でねって言っとる。
Vậy à ? Cảm ơn mọi người nhé
Bà:本当?ありがとうね。
Ngon quá nhỉ, thơm quá nhỉ
Bà:おいしいね、香ばしいね。
Hôm nay PPK đã cho bà người Nhật của mình thưởng thức thử trà và bánh kẹo của Việt Nam
PPK:今日はPPKの日本のおばあちゃんにベトナムのお茶とお菓子を色々体験してもらいました。
Bà đã bảo là mọi thứ đều rất là ngon. Và nói là mỗi thứ đều rất dễ ăn và ngon
みんなおばあちゃんおいしいって言ってたな。みんな食べやすくておいしいって言ってました。
Các bạn hãy cùng đón chờ video tiếp theo nhé
またみなさん次回のビデオもお楽しみに
Tạm biệt các cháu, luôn mạnh khoẻ nhé !
Bà:さよなら、元気でねー
Commenti