top of page
Ảnh của tác giảPapaken

Tại sao người Nhật không ăn loại rau ngon này ?? Chúng tôi đã hái cải xoong tự nhiên và ăn thử !!

なぜ日本人はこのおいしい野菜を食べない?自然のクレソンを取って食べてみた


Tìm thấy rồi ! Chắc chắc là nó rồi ! Cảm động quá

PPK:あった!これ絶対そうだ!めっちゃ感動してる


Tốt quá. Cả ngày hôm nay tôi đã tìm nó

PPK:よかった。今日1日中これを探してました


Rau này trong tiếng Việt gọi là Cải xoong. Mà, nhiều quá nhỉ !

PPK:これクレソン、Cải xoongって言う、ベトナム語で。これめっちゃある、しかも!


Có tên của con trong đó

かい:俺の名前ついてる


À có chữ Kai trong tên rau này nhỉ

PPK:カイの名前ついてるね


Chắc chắn là nó rồi. Hình dạng hoa này, màu trắng của rễ. Giống y hệt những đặc điểm mà PPK tra cứu thấy trên internet

PPK:これ絶対そうだと思う。この花の形、白い根っこ。これはPPKがインターネットで調べて来た特徴、そのままだ。


Có cái gì như đậu trên phần thân. Không biết nếu là cải xoong thì có đậu trên thân hay không nhỉ

なんか豆みたいなの付いてる。豆みたいなのついてるのかなCải xoongって

Xin chào các bạn, tôi là youtuber chuyên về tìm kiếm cỏ dại rồi ăn thử-PPK

PPK:ということで、みなさんこんにちは! 草を見つけては食べてみる系YouTuberのPPKです


Trên kênh youtube của PPK thỉnh thoảng sẽ có những nội dung như hái những loại cỏ hoặc rau mọc dại trong tự nhiên và ăn thử.

PPK:PPKのYouTubeではたまに、自然に生えてる草とか野菜を採って食べてみるっていうことがあるんですけど、


Đến hiện tại thì chúng tôi đã hái và ăn thử cỏ tháp bút, ngải cứu, rau diếp cá

今までにつくしとか、よもぎとか、どくだみをやってきましたね。


Lần này PPK sẽ hát và ăn thử cải xoong, tiếng nhật gọi là “Kureson"

今回PPKはCải xoong、日本語でクレソンって言うんですけど。


Có vẻ như rau này mọc ở rất nhiều nơi trên Nhật Bản.

PPK:これは日本の色んなところに生えてるみたいです。


Ở Việt Nam là rau người ta rất hay ăn tuy nhiên ở Nhật thì ít người ăn rau này lắm

ベトナムではよく食べる野菜なんですけど、日本ではあんまり食べないんですよ。


Mặc dù nó mọc đầy ở rất nhiều nơi tuy nhiên người ta không ăn đâu

いっぱい色んなところに生えてるんだけど、食べないんですよ。


PPK cũng định một ngày nào đó tìm cải xoong mọc dại và ăn thử, và đã thử tìm nó ở rất nhiều nơi, tuy nhiên bất ngờ là lại không tìm thấy

いつかPPKも天然のクレソンを見つけて、食べてみたいなと思ってて、色んなところを探してみて、意外となくてですね、


Hôm nay tôi đã đến thử dòng sông đẹp như thế này và tìm thấy nó. Không chờ được nữa, chúng tôi sẽ hái và mang về nhà ăn thử

今日きれいなこういう感じの小川に来てみたらありました。さっそくこれを採ってお家で食べてみたいと思います

Thật ra tôi vẫn một nửa bất an không biết phải cải xoong không, tuy nhiên có lẽ với hoa đặc trưng như này thì tôi nghĩ là nó rồi

PPK:これは本当にクレソンかどうか半分不安なんだけど、たぶんこの花の特徴的にはクレソンだと思います


Rễ màu trắng, chùm hoa nhỏ, màu trắng, lá hơi tròn. Lần này chắc là cải xoong rồi

白い根、白くて小さな花のかたまり、丸っこい葉っぱ。今回のはクレソンで間違いないと思います。


Mọi người cũng hãy kiểm tra thật kỹ trước khi hái nhé

みなさんが取る時もよく確認してから採ってください。


Có vẻ như cải này già quá rồi. Chắc sẽ cứng ? Không biết nữa. Do tôi cũng chưa từng ăn bao giờ

PPK:育ち過ぎちゃってるかもしれない。固いかな?分かんない。俺食べた事ないからさ。


Con hái được rồi

みーちゃん:採れた


Đúng, đúng

PPK:そうそう


Siêu quá ! Cái này nhất định là cải xoong rồi. Chừng tầm này có lẽ được rồi. Có lẽ không ăn nhiều đến vậy

PPK:すごい!これ絶対クレソンじゃん。こんなもんでいいか。そんなに食べれないよな


Hái được rồi

PPK:採れた


Papa hái được cái gì ạ ?

みーちゃん:パパ、何が採れたの?


Cải xoong. To quả nhỉ, cải xoong. Phần trên chỉ mọc tầm này thôi tuy nhiên phần rễ có thể có thể dài để mức này

PPK:クレソン。大きいんだねクレソン。表面ではこれぐらいしか生えてないんだけど、根っこはこれぐらいあります。


Còn rất nhiều nhưng hái nhiều quá sẽ ăn không hết nên tôi đã để lại

まだいっぱいあったけど、そんなに食べきれないから置いてきた。


Chắc là sẽ rửa sơ qua, dơ quá

ちょっと洗おうか、汚いから


Hái được tầm này mà không phải là cải xoong chắc là vui lắm

PPK:これこんなに採って、クレソンじゃなかったらおもしろいね


Không biết có không ? Tôi muốn thêm một ít cải non nữa

PPK:あるかな?もうちょっと新しいのが欲しいな。


Thấy rồi! Ở đây cũng có. Cái này làm bất an quá không biết đúng không, nhiều quá mức

あった!ここにもある。これCải xoongかどうか不安になってきたな、あり過ぎて。


Có hoa rồi nên có lẽ đã qua thời điểm ăn được. Có lẽ là quá già rồi

PPK:ちょっと花がついちゃってるから、食べ頃ではないかもしれない。ちょっと成長し過ぎちゃって

るかもしれない。


Tuy nhiên nhìn từ hình dạng của hoa thì tôi nghĩ đúng là cải xoong

けどこの花の形は絶対Cải xoongだと思うんだけどな


Ở đây cũng có

PPK:ここにもある


Cái đó thì không ăn được

PPK:それは食べれませーん


Cái này cũng vậy! Tuy nhỏ nhưng vẫn là cải xoong

PPK:これもそうだ!小っちゃいけど


Cái này ? Cái này ăn được không ba ?

かい:これ?これ食べられる?


Được, nhưng mà nhỏ quá mức

PPK:うん、まあちっちゃすぎるね


Cái đằng kia cũng là cải xoong ? Không phải rồi…

PPK:あれもそうじゃない?違うか。。


Cố lên người bà mang túi cải xoong

PPK:Cải xoongおばさん、がんばれ。


Cảm ơn bà rất nhiều ạ, túi chứa đầy cải xoong

ありがとうございます、この袋いっぱいのCải xoong


Ở Nhật thì cải xoong chả mấy người ăn đâu. Thỉnh thoảng thì trong món steak ở những nhà hàng Tây thì cải xoong được trang trí bên cạnh như là một loại rau sang trọng, không phải là loại rau bình thường hay ăn nhiều

PPK:Cải xoongって、日本であまり食べないんですよ。たまに洋食屋さんのステーキの隣に添えられてる、おしゃれな野菜みたいな感じで、普段たくさん食べる野菜じゃないんですね。


Do đó, người Nhật đa phần có khi còn không biết nó mọc dại, mọc bên bờ sông, dù nó có mọc thì người ta cũng chẳng mấy khi ăn

だから、みんなたぶん川に自然に生えてることすら知らないし、生えててもあんまり食べないんですよ、日本人は


Vậy thì người Việt thì sao ạ ?

かい:じゃあ、ベトナム人は?


Tuy vậy người Việt thì ăn rất nhiều rau này, đúng chứ ? Tôi nghe nói đây là loại rau cực kỳ phổ biến, giòn giòn ăn rất ngon

PPK:でもベトナムではこれをいっぱい食べるんですよね?すごく一般的な野菜で、シャキシャキしておいしいって聞いてます


PPK chưa ăn lần nào hết

PPK: PPK食べたことないですよ


Con nghĩ có lẽ con chưa ăn

かい:俺はたぶん食べたことないと思う


Chưa đâu con, Kai

PPK:ないと思う、かい


Chắc là đắng nhỉ

かい:苦いかな


Đắng nhỉ ? Ba không biết nữa. Do đó cực kỳ hào hứng, ngày hôm nay

PPK:苦いのかな?分かんない。だからすごい楽しみにしてる今日


Đến đoạn nào là ăn được nhỉ ? Không biết luôn, trước mắt là bỏ phần rễ

PPK:どこまで食べれるかな?よくわからんけど、根っこのへんは捨てるけど。


Phần có hình dạng đậu này, chắc là không ăn được rồi. Không biết sao luôn~

この豆みたいになっちゃってる部分は、これはもう食べれないでしょ。分かんね~


Trước mắt là vì là lần đầu tiên ăn nên chưa thử lần nào, và cũng chưa nấu lần nào

とりあえず初めて食べるからさ、食べたことないし、料理したこともないし

Cuối cùng thì tôi có được tầm này rau. Tôi nghĩ có lẽ là đủ rồi. Được bao nhiêu đây

PPK:これぐらいに最終的になりました。まあ、十分だと思う。これぐらいあります。


Phần cọng có vẻ cứng này có lẽ là ăn được tuy nhiên nhìn có vẻ cứng nên tôi sẽ không lấy

固そうな茎の部分はたぶん食べれるかもしれないけど、固そうなのでやめときます。


Cải xoong xào tỏi

クレソンのニンニク炒め


Canh cải xoong

クレソンスープ


Ngon quá ! Mới ăn vào thì đắng nhưng ăn một lát thì thấy rất ngon

かい:うま!最初は苦いけど、途中からおいしくなる


Ngon quá

みーちゃん:おいしい


Vậy à con ? Papa háo hức muốn ăn thử quá.

PPK:そうなの?楽しみになってきたね。


Trong lúc xào thì ba ngửi được mùi có vẻ rất đắng nên đã nghĩ là không biết Kai-kun và Mi-chan có ổn hay không

炒めてる時すごく苦そうな匂いしたから、カイくんとみーちゃん大丈夫かなって思ったけど


Hương vị này à ! Là nó à !

PPK:この味!?これか!


Là cái đó đúng chứ ?

かい:あれでしょ?


Cái gì mà cái đó, chắc Kai-kun không biết đâu

PPK:あれでしょってカイくん知らないでしょ


Hương vị này làm Papa hồi tưởng lại rất nhiều. Đây là rau mà ngày xưa papa đã ăn rất nhiều lần

PPK:すごく思い出した、この味。パパ昔めっちゃ食べたことある、この野菜


Ngược dòng ký ức thì năm lớp 10 Papa đã đi du học ở New Zealand. Có lẽ là năm lớp 11. Người mẹ ở host family lúc đó là người Malaysia.

PPK:パパの思い出を言うとね、パパが高校1年生の時NZに留学してたのね。高校2年生の時か。その時のホストファミリーのお母さんがマレーシアのお母さんだったんだけど、


Bà thường nấu cho PPK ăn canh của những loại rau có vị đắng, ban đầu thì PPK chẳng thích mấy tuy nhiên ăn dần dần thì trở nên nghiện, và rồi đó trở thành món ăn yêu thích của PPK

マレーシア人のお母さんが、よく苦い野菜のスープ作ってくれてたんだけど、最初はあんまり好きじゃなかったんだけど、食べてるうちにだんだんその味がすごく好きになって、最終的にそれが大好きな料理だったのね。


Món đó đây ! Không ngờ nó lại là món này !

それだ!これかよ!


Lúc đó ba đã nghĩ đó là rau gì. Không ngờ nó là cải xoong

何だろうと思ってたよ、あの野菜。クレソンだったのか。


Hiện tại ba vẫn còn thích chứ, rau đó ?

かい:今でも好きなのそれ?


Lúc đó ba chỉ nhớ nó đơn thuần là một loại rau đắng thôi, không ngờ lại là cải xoong.

PPK:あの時はただの苦い野菜としか覚えてなかったけど、クレソンだったのか。


Ký ức sống dậy ghê

すごい記憶が蘇った


Do đó, ba muốn dùng thử món canh này quá

PPK:そしたら、このスープ飲んでみたいな


Mi-chan lúc nảy mới uống canh này xong

みーちゃん:みーちゃんスープ飲んだよ、さっき


Ngon chứ con ?

PPK:おいしい?


Con giỏi quá nhỉ, Mi-chan

PPK:すごいね、みーちゃん、


Lúc năm lớp 10 thì Papa thấy rau này không ngon đâu

パパはね高校1年生の時、最初おいしくないと思ったよ、この野菜


Rau xào ngon lắm ạ

かい:野菜炒めおいしい


Đúng là cái vị lúc đó rồi

PPK:こういう味だったな


Giống như cách ăn của Việt Nam

みーちゃん:ベトナムの食べ方みたい


Ký ức sống dậy một cách mãnh liệt

PPK:すごく記憶が蘇った。


Dù đã qua 18 năm nhưng tôi đã bồi hồi vì hương vị năm xưa sống dậy

18年たっても味の記憶が蘇ることに感動した


Các con hay quá nhỉ, có thể ăn và cảm nhận được vị ngon của rau này

PPK:すごいね、みーちゃん達、これをおいしいと思って食べれるの?


Lớn rồi nên ba thấy ngon nhưng lúc nhỏ chỉ thấy đắng thôi

大人はおいしいと思えるけど、子供は苦いって言うと思うな


Ngon thật à Kai ? Mi-chan cũng vậy ?

PPK:本当にうまい?みーちゃんも?


Ngon lắm ạ. Ngon dã man ! Không thấy đắng luôn

かい:おいしいよ、めっちゃうまいよ!苦味もしない


Ba thì thích cái này hơn.Món canh cải xoong

PPK:てか、パパこっちの方が好きだ。スープの方が


Con cũng thấy vậy

かい:確かに


Canh thì dễ ăn hơn. Cái này thì hơn dai một chút

PPK:スープの方が食べやすい。こっちはちょっと固い


Giòn giòn, sật sật

かい:シャキシャキする


Cái này chỉ đắng nhẹ thôi

みーちゃん:これ、ちょっと苦いだけ


Con giỏi quá nhỉ, Mi-chan

PPK:すごいね、みーちゃん


Con chả thấy đắng luôn

かい:苦くもないよ


Cảm động thật sự

PPK:感動する


Lượng rau này nếu mua tại Nhật thì sẽ tốn khoảng 500, 600 yên. Có lẽ là hơn nữa đấy ?

PPK:この量を日本で買ったら5、600円ぐらいすると思う。もっとするんじゃない?


Có thể là gần 1000 yên. Có thể chỉ được vỏn vẹn như này thôi, vì chỉ có gần 100 yên

1000円近くするんじゃない?日本これぐらいしか入ってなくて100円ぐらいするから


Cái này nếu mà ăn lần đầu thì tôi nghĩ có lẽ có người thích người không. Vì hơi đắng và có hương vị rất riêng biệt

PPK:これは初めて食べる人は、絶対好き嫌いがあると思う。ちょっと苦くて、独特の風味があるから


Mới ăn lần đầu nhưng con thấy ngon và thích

かい:初めて食べる、おいしい、好き


Ngày mai thức dậy vẫn ăn được chứ ba nhỉ ?

みーちゃん:明日、朝起きた時も食べられる?


Chúng ta sẽ đi hái tiếp

PPK:また、取りに行こうぜ


Được ạ

みーちゃん:いいよ


Thôi, không được rồi

みーちゃん:あーだめだー


Tại sao lại không được ?

PPK:だめだってなんで?


Rau này ổn áp quá nhỉ, tuy nhiên thời điểm này thì già quá rồi

PPK:これいいよ、ただこの時期は成長し過ぎちゃってる


Vào mùa đông thì sao ?

かい:冬とか?


Nhưng nếu chọn ra thì có thể ăn được

PPK:でも選べば食べれる


Tuyệt quá nhỉ. Cải xoong rất được yêu thích

PPK:すげーCải xoong大人気


Thiên đàng

かい:天国


Món canh này. Vị của nó cực kỳ giống với canh người mẹ người Malaysia nấu. Thú vị thật

PPK:このスープ。この味めっちゃマレーシア人のお母さんが作ってくれたスープの味だ。おもしろい

Ngày hôm nay chúng tôi đã hái cải xoong mang về và ăn thử

PPK:今日はクレソンを川で採ってきて、食べてみました。


Lần đầu ăn thử, tuy nhiên phát hiện ra không phải là lần đầu

初めて食べてみました、だけど初めてじゃなかった。


Đó là điểm bất ngờ nhất

それが一番の驚き


Nguyên liệu nấu ăn miễn phí

かい:無料食材!


Mọi người nếu đi ra sông thì cũng hãy nhất định để ý kỹ và tìm thử xem. Có thể cải xoong

mọc ở đâu đó gần các bạn mà các bạn không phát hiện

PPK:ぜひみなさんも、川に行ったらよーく注意して探してみてください。もしかしたらクレソンは意外とみなさんの近くに生えてるかもしれません


Tuy nhiên phải xem kỹ phần rễ. Xem có màu trắng hay không

かい:でも注意は、根っこを見てください。白いかどうか


Đúng rồi. Để không nhầm lẫn. Nếu nhầm lẫn mà ăn phải thực vật có độc thì rất nguy hiểm nên trước khi ăn hãy tìm hiểu và xác nhận thật kỹ

PPK:そうそう。間違えないようにね。間違えて毒がある植物を食べたら危ないので、ちゃんと調べて、確認してから食べてください

0 bình luận

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments


bottom of page