若くてたくましい赤ザオ族の女性と村の伝統的な生活に感動
Chào buổi sáng mọi người
PPK:おはようございます。
Hôm nay là ngày du lịch thứ hai sẽ đi Sapa
今日は旅行2日目でサパに行きます。
Bây giờ sẽ bắt xe buýt, đi xe buýt khoảng 1 tiếng đi Sapa, tiếp theo đi đỉnh Phan Xi Păng, sau đó hôm nay sẽ trọ lại ở bản Tả Phìn
今からバスを捕まえて、バスを1時間ほど乗ってサパに行って、ファンシーパン山に行って、それからTả Phìn村に今日は宿泊します。
Có mùi gì nghe có vẻ ngon quá, mùi của dừa
PPK:なんか美味しそうな匂いがしたね、ココナッツの
これは何ですか。
しおり: Cái này là gì ?
ベトナム語喋ってる。
おねえさん:Nói được tiếng Việt
彼女はベトナム語を話しますよ。
PPK: Bạn này nói tiếng Việt đấy
すこしだけ
しおり: Một chút
Sắn (キャッサバ)という。中国語でmù shǔだよ。
おばさん: Gọi là sắn, Trung quốc gọi là mù shǔ
ベトナム語で何ですか。
PPK: Tiếng Việt là gì ?
ベトナム語でSắnという。
おねえさん:Tiếng Việt gọi là sắn
一番乗りで買ってください。美味しいよ。食べてみて。
おねえさん: Mua mở hàng đi em ơi, ăn ngon lắm. Ăn thử luôn này
食べてみる。
PPK: Ăn thử
Em ăn thử được không ?
しおり: Can i try ?
Là cái gì đây nhỉ ? Nhưng có vẻ không phải là nếp, chắc là khoai nhỉ ?
しおり:何なんだろう?でもお米ではなさそう、おいもかな?
何人なの。
おねえさん: Em là người gì đấy ?
日本人です。
PPK: Em là người Nhật ạ
よくベトナム喋れるね。
よその人: Nói tiếng sỗi ghê
少しだけベトナム語が喋れます。
PPK: Em nói tiếng Việt một chút ạ
Chị ấy đang cho vào túi rất nhiều luôn
PPK: いっぱい入れてくれている。
多すぎ。多すぎ。ちょっとだけ。
PPK: Nhiều quá, nhiều quá, 1 chút thôi ạ
Đồ ăn lại tăng lên rồi
しおり: また、食べるものが増えた
Nó ăn cứ như khoai tây
しおり: It's like potato
Ngọt không cậu ? Vị khoai lang ?
PPK:甘いの?さつまいもの味?
Tớ không cảm thấy vị của khoai lang
しおり:さつまいもの味もしない
Cũng không phải là vị khoai tây ?
PPK:ジャガイモでもなく?
Kiểu như nằm giữa giữa. Về độ ngọt cũng không nhiều đến mức đó. Nhưng vị khoai thì có lẽ gần với khoai lang
しおり:なんかその間って感じ。甘さもそんなにあるわけではなく。でもおいもの風味はさつまいもに近いかも
Chờ xe buýt ở đây thôi cậu nhỉ
PPK:ここでバスを待ってるか
Phải canh thật kỹ lúc xe buýt đến đúng không cậu nhỉ
しおり:バスが来るのをちゃんと見張ってないとだよね
Đúng thế. Xe buýt màu trắng và đỏ ?
PPK:そうそう。白と赤のバス?
Xe buýt màu đỏ và vàng
しおり:赤と黄色のバス
Khi thấy xe buýt màu đỏ và vàng thì dơ tay lên cậu nhé
PPK:赤と黄色のバスを見つけたら手をあげる
4万ドンですか。
PPK: 40k ạ ?
4万ドン、普通のバスと同じ値段。
男性: 40k, bằng xe buýt
Trước mắt là đã lên được xe. Tuy khác với xe buýt dự định đi nhưng mà thôi không sao
PPK:とりあえず乗れた。予定とは違うバスだけどまあいいでしょう。
Nếu mà trượt xuống thì đáng sợ nhỉ
PPK:滑ったら怖いね
Làm việc ở nơi như này, siêu thật
しおり:すごい、こんなところで仕事してる
Đặt cược tính mạng cậu nhỉ
PPK:命懸けやな
Gập ghềnh luôn. Đã đi qua được
PPK:ガタガタ。行けた。
Sau khoảng 1 giờ leo đường núi đã đến được Sapa nằm ở độ cao khoảng 1.600 m
山道を1時間ほど上がり、標高約1600mにあるサパに到着
Đến rồi. Chói quá
PPK:着いた。眩しい
Thời tiết đẹp nhỉ
しおり:いい天気
Trời trong xanh cực kỳ đẹp luôn
PPK:メチャクチャ空が青くていい天気
Không lạnh gì hết nhỉ
しおり:全然寒くないね
Không lạnh. Tốt quá. Cùng lên kế hoạch để xem đi như thế nào thôi
PPK:寒くない。よかった。どうやって行くか計画を立てよう。
Bầu trời thật sự là trong xanh luôn đấy. Lâu lắm rồi mới thấy bầu trời trong xanh như vậy
空がマジで青いね。久しぶりに見たよこんな青空
Tận hôm qua thì trời vẫn cứ âm u mãi
しおり:昨日もずっと曇りだったもんね
Có cảm giác của vùng cao nhỉ
しおり:高原地帯って感じだね
Có cảm giác bầu không khí khác nhỉ. Phảng phất phong vị vùng cao. Khiến liên tưởng đến châu Âu
PPK:なんか雰囲気が違うよね。高原っぽさがあるよね。ヨーロッパチックというか
Có một chút nhỉ. Mái nhà đều có màu vàng hoặc màu đỏ
しおり:ちょっとね。屋根がオレンジ色とか赤色になってるし
Shiori tham gia vào trò chơi của người đồng bào
しおり、民族の遊びに参戦
PPK cũng tham gia
PPKも参戦
Cáp treo khứ hồi 800 nghìn đồng (khoảng 4.800 yên)
ケーブルカー往復 800,000vnd (4800円)
Bây giờ sẽ leo lên cáp treo
PPK:今からケーブルカーに乗ります。
Hiện tại ở đây đang nằm ở độ cao khoảng 1.500-1.600 m, leo lên cáp treo này có thể đi đến được nơi có độ cao 3.100 m của đỉnh núi Phan Xi Păng
今はここは標高1500~1600mぐらいのところですけど、このケーブルカーに乗ってファンシーパンの頂上の3100mぐらいのところまで行きます。
Đã leo lên
PPK:乗りました
Nhanh quá, Sợ quá
PPK:速い。怖い
Đã được tăng tốc rồi nhỉ
しおり:勢いをつけたね
Đến rồi. Sương mù phủ kín luôn
PPK:着いた。めちゃくちゃ霧だ
Lạnh quá
PPK:寒い
Lạnh
しおり:寒い
Mọi người đang mặc áo vào
PPK:みんな着込んでる
Nhiệt độ hoàn toàn khác nhỉ. Trắng xóa luôn thưa quý vị
しおり:気温が全然違うわ。真っ白でございます
Không nhìn thấy gì hết. Nhưng mà bây giờ từ chỗ này cần phải leo thêm 600 bậc thang nữa
PPK:何にも見えん。でもここからまだ階段を600段歩かないと。
Vẫn chưa phải là đỉnh
まだ頂上じゃない。
Tớ cũng mặc đồ giữ ấm vào vào đây
俺も着込むわ
Lâu lắm rồi mới nếm được bầu không khí này
PPK:久々にこの空気感を味わったね
Bầu không khí lạnh và tươi mát
しおり:冷たくて、新鮮に感じる空気
Gió mạnh nhỉ
PPK:風が強い
Đó là điểm trung gian đúng không nhỉ ? Có thể đi cáp treo lên đỉnh hoặc leo 600 bậc thang lên đỉnh
PPK:あれが中間地点でしょ。ケーブルカーにのって頂上まで行くこともできるし、600段の階段を登って頂上まで行ける。
Lần này chúng tôi chọn con đường khổ luyện. Số người đi bộ không nhiều lắm nhỉ
今回は修行の道を選びました。あまり歩く人はおらんね。
Tớ đã nghĩ là đi bộ 600 bậc thôi có gì đâu nhưng mà bây giờ đã khá là mệt rồi
しおり:600段ぐらい行けるんじゃない?って思ったけど、すでに結構疲れた
Trường trung học của tớ lúc nào cũng phải leo khoảng 100 bậc để đi học nhưng mà đã khá là căng rồi. Này là gấp 6 lần
PPK:俺の地元の中学校がいつも100段ぐらいの階段を登って行くんだけど、それが結構きつかった。その6倍
Phải vừa đi vừa nghỉ
しおり:休み休み行かないと
Cái này có lẽ chắc cũng còn khoảng 100 bậc hoặc dưới thôi
PPK:これもまだ100段あるかないかぐらいやろ
Khá là mệt anh nhỉ ?
しおり:It’s hard isn't it?
Các bạn có đếm bao nhiêu bậc không ?
男性:You had counted it?
Anh có đến không ?
しおり:Did you count it?
Không
男性:No,no,no
Có lẽ sẽ khoảng 600 bậc đúng chứ ?
しおり:It’s gonna be like 600 right?
Tôi nghĩ là 600
男性:600, I think
Không dễ như chúng ta nghĩ
しおり:It’s not that easy
Chưa tới 100 bậc đúng chứ ?
PPK:It’s not even 100 right?
Vậy à ?
男性:That was ?
Em không biết. Em không đếm
PPK:I don’t know. I didn’t count it.
Đi tiếp thôi cậu nhỉ
PPK:行こうか
To quá. Nắng lên đi mà ! Chuyển động của những đám mây nhanh ghê
PPK:大きいね。晴れろ!めっちゃ雲の動きが速い。
Đã thấy được gương mặt của Đức Phật
しおり:大仏さんの顔が見えるようになった
Cảm giác có chút gì đó huyền bí nhỉ
PPK:なんかちょっと神秘的な感じやね
Đã thấy được quốc kỳ
しおり:国旗が見えてきました
Đúng là vậy
PPK:本当だ
Còn một chút nữa
しおり:もうちょっと
Ở một nơi như thế này mà vẫn có sóng thì siêu quá nhỉ. Do có đến 4 trụ sóng luôn mà
PPK:こんなところでも電波があるのすごいな。4本立ってるもん
Cuối cùng thì cũng đến nơi. Trời nắng lên rồi. Nắng lên đi mà !
PPK:やばい、着いた。晴れてきてる。晴れろ!
Nơi đây là đỉnh núi cách mực nước biển 3.143 m
ここは地上3143mの山頂です。
Do toàn là mây nên hầu như không thấy được cảnh gì hết, nhưng đây là nóc nhà của bán đảo Đông Dương
雲で景色はほとんど見えませんがここはインドシナ半島の最高峰です。
Bình thường là phải cực khổ tốn cả mấy tiếng để leo núi khó khăn mới có thể đến được
普通は苦労して何時間もかけて山登りをしてたどり着く場所を
Nhưng nhờ vào cáp treo thì có thể đến đây mà không mất quá nhiều thời gian, nhàn thì có nhàn nhưng mà bị thiếu đi cảm giác chinh phục
ケーブルカーのおかげであまり時間をかけずに到達できるの、楽ではありますが、達成感は少ないような。
Nhưng mà cảm giác vượt trội, phi thường khi ở nóc nhà Đông Dương đỉnh thật
しかし最高峰にいるという優越感は最高です。
Muốn chụp ảnh ở đây quá nhỉ
PPK:ここで写真撮りたいね
Lá cờ bay phấp phới luôn cậu nhỉ
PPK:なんか旗が悠々しいね
Siêu quá nhỉ
しおり:すごいね
Trên đỉnh của núi Phú Sĩ không có lá cờ như thế này nhỉ
PPK:富士山の頂上にこんな旗ないよね
Đúng nhỉ
しおり:そうだね
Có lẽ là vì do không có biên giới
PPK:国境がないからかもしれんけど
Quốc kỳ của Nhật chỉ thấy được vào những ngày lễ thôi nhỉ
しおり:日本の国旗は祝日に見るくらいだよね
Đẹp quá. Cảm giác cứ như thế giới trên không trung vậy
PPK:綺麗。天空の世界って感じだね。
PPK đi xuống dưới đây
PPK:下に降ります
Đói bụng quá. Vì từ sáng đến giờ chỉ ăn cái khoai kia và mochi thôi nhỉ. Và sau đó đã đi bộ khá là nhiều luôn
PPK:お腹すいた。朝からあの芋と餅しか食べてないからね。その後結構歩いたからね
Ừ nhỉ. Đã 1 giờ rồi à ? 1 giờ rưỡi
しおり:そうだね。もう1時?1時半
Thật vậy à
PPK:マジか
Tớ xin phép ăn đây
しおり:いただきます
Ngon không cậu ?
PPK:美味しい?
Ngon lắm !
しおり:おいしい!
Mì xào thì lúc nào cũng ngon nhỉ
PPK:焼きそばはだいたい美味しんだよな
Ngon nhỉ, món này ngon quá. Đây là thứ hương vị mà tớ tìm kiếm
PPK:うまいな、これうまい。こういうのを求めてた。
Hương vị mặn mặn như thế này. Ngon
こういうしょっぱいやつ。美味しい。
Quả là có lẽ cái này được làm từ mì ăn liền cho nên ngon nhỉ
やっぱりこれはインスタント麺で作るからうまいんだろうね
Đang đi đến bản Tả Phìn
Tả Phìn村に向かいます
Anh trai này thì sao ?
しおり;このお兄ちゃんはどう?
Tả Phìn村まで行きたいです。
PPK: Anh ơi em muốn đi bản Tả Phìn ạ
Cho mình xem được không ?
ドライバーさん: Can i see ?
May Kim Ta Phin, mình biết chỗ đó
ドライバーさん: May Kim Ta Phin, i know that
Anh biết khách sạn này à ? Tốn bao nhiêu anh ?
しおり: You know this hotel ? How much is it ?
ドライバーさん: 250
Giá ok
しおり: It's ok
Suôn sẻ lên được xe
しおり:スムーズに行った
Một lần là được luôn. Tớ đã trong tư thế sẵn sàng trả giá
PPK:1発だったね。ちょっと値段交渉を構えてたけど
ここはTả Phìn村ですか。
PPK: Anh ơi ở đây là bản Tả Phìn ạ ?
そうです。Tả Phìn村です。
ドライバーさん: Đúng rồi đấy, bản Tả Phìn
ベトナム語ができるんですか。
ドライバーさん:Anh nói được tiếng Việt hả ?
少しだけ喋れます。
PPK: Anh nói tiếng Việt được một chút
ここです。
ドライバーさん:Đây
ここで降ります。
PPK: Em xuống ở đây
こんにちは。赤ザオ族ですか。
PPK: Chào chị, chị là dân tộc Dao đỏ ạ ?
赤ザオ族、はい。
おねえさん: Dân tộc Dao đỏ, vâng
Chỉ có hai người anh chị thôi ạ ?
ホスト:So only two of you?
Vâng hai phòng riêng
しおり:Yes, 2 rooms for separate
Đỉnh quá, khá là rộng nhỉ
しおり:すごい、結構広いね
Anh chị vừa đến đây từ Sapa à ?
ホスト:You just came from Sapa?
Vâng, anh sống ở Hà Nội nhưng bọn anh đã đến Sapa trước khi đến đây
PPK:Yeah, I live in Hanoi but we visited Sapa before coming here
Anh chị cần phải đợi một chút
ホスト:We need to wait for a little bit
Em nghĩ anh chị nên đi dạo quanh đây khoảng 1 giờ
ホスト:I thought you may be coming around in a hour
Vâng, em cũng là người Dao đỏ đúng chứ ?
PPK:yeah, are you also Red Dao tribe?
Anh có thể nói tiếng Việt à ?
ホスト:You can speak Vietanamese?
Đúng vậy, chị này cũng biết tiếng Việt đấy
PPK:Yeah, she also knows Vietnamese too
Vậy anh chị đến từ đâu ?
ホスト:So where are you from?
Anh chị đến từ Nhật Bản và là bạn thời đại học với nhau. Khi còn là sinh viên đại học thì anh chị có đăng ký học lớp tiếng Việt. Đó là cơ duyên anh chị trở thành bạn
しおり: We are from Japan and We are friends from university. When we were university students, we took Vietnamese language class. That’s how we became friends.
Các cô gái ở đây là người dân tộc Dao đỏ bình thường thì họ sẽ nói chuyện với nhau bằng tiếng Dao
彼女達は赤ザオ族で、普段はザオ語を話しているそうです。
Những người trẻ thì để có thể học ở trường thì có thể nói được tiếng Việt, tuy nhiên những người lớn tuổi thì chỉ có thể nói được tiếng dân tộc thôi
若い人達は学校でベトナム語(キン語)で教育を受けるため、ベトナム語も話せますが、年配の方は民族の言葉しか話せないそうです。
Và điều bất ngờ là em gái này tự học tiếng Anh từ những khách du lịch nước ngoài đến thăm bản và gia sư tiếng Anh
そして驚きなのは、彼女は英語を村を訪れる外国人観光客や英語のチューターから独学で学んだそうです。
Và em gái này chỉ mới 24 tuổi. Và tự một mình vận hành Homestay này
そして彼女はまだ24歳。このホームステイをほとんど1人で経営しています。
Rất là bản lĩnh
なんとたくましい。
Em đã học tiếng Anh như thế nào ? Tại sao tiếng Anh của em lại giỏi vậy ?
しおり:How did you learn your english? Why is your English so good?
Em chỉ nói được một chút thôi ạ. Cảm ơn chị. Bởi vì bọn em học tiếng Anh từ những giáo viên tiếng Anh
ホスト:Just a little bit. Thank you. Because we learnt from our english teacher.
Họ là những người Tây và họ đến đây dạy tiếng Anh miễn phí trước đại dịch
They are westerners and before the pandemic they came here to teach English for free.
Họ dạy cho những người bản địa ở đây
They taught our local people.
Do đó em cực kỳ may mắn khi có thể tham gia lớp học
So I was very lucky to join the class.
Vậy là em chỉ học tiếng Anh ở đây thôi à
しおり:So you just learnt your English here.
Vâng đúng ạ
ホスト:Yes
Không phải ở một quốc gia khác hay là ở thành phố lớn
しおり:Not, other country or in big cities
Bọn em không có tiền để đi đến một đất nước khác cũng như đến thành phố lớn
ホスト:We don’t have money to go to different countries to learn or we also can’t go to cities to learn.
Bởi vì sẽ tốn rất nhiều tiền, đối với bọn em là rất đắt
Because it costs a lot of money, for us it’s very expensive.
Đây có phải là trà thảo mộc không em ?
PPK:Is this herbal tea?
Em nghĩ anh biết loại trà này. Đây là trà thảo mộc. Anh có thể thử và đoán
ホスト:I think you know this one. This is herbal tea. You can try and guess.
Có phải là lá tía tô không nhỉ ?
PPK:しそじゃないかな?
Đúng vậy hôm qua một khách người Nhật khác cũng nói là Shiso. Họ cũng đã thử và nói có vẻ quen thuộc
ホスト:yeah, Yesterday other Japanese guests said Shiso. They also tried and said that something very familiar.
Is it “Lá tía tô “shiso" ?
PPK:Lá tía tô đúng không?
Bọn em ở đây làm rất nhiều loại trà này bởi vì nó tốt cho tiêu hóa và cũng tốt cho làn da
ホスト:We make this tea a lot, because this is good for digestion. and very good for skin.
Da của em rất đẹp. Em bao nhiêu tuổi ?
PPK:You have very good skin. How old are you?
24, không trẻ lắm. Em đã có con rồi, bé 2 tháng
ホスト:24. not very young. I have a baby already. two months
Chúc mừng em
PPK:Congratlations
Bình thường ở ngôi làng này thì mọi người đều biết lẫn nhau. Không giống như ở thành phố. Ở thành phố thì mọi người sống gần nhau nhưng không biết gì về nhau
ホスト:Normaly in the village, everyone knows each other. Not like in the city. In the city, you stay here and your neighbor stay here but you never know.
Chúng ta sẽ không biết họ đến từ đâu và làm công việc gì, nhưng ở đây sẽ biết hết tất cả mọi người
We never know where they are from or what they do. but here, we know everyone
Tả Phìn có nghĩa là “khu vực bằng phẳng rộng lớn” trong tiếng dân tộc em. So với làng của em thì ở đây rất là bằng phẳng. Ở làng của em thì có rất nhiều đồi núi, nhưng ở đây khá là bằng phẳng
ホスト:Tả Phìn means “big flat area” in our language. But compared to my village, here is very flat. Our place, many mountains but this area is quite flat.
“Tả ” có nghĩa là lớn
“Tả ” means big
Vậy Tả Phìn không phải là tiếng Việt
PPK:So Tả Phìn is not Vietnamese.
Tổ tiên của chúng tôi đến từ Trung Quốc. Tả là “大”
ホスト:You know we came from china. “Tả” is “大”
Tả Phìn nếu viết bằng Kanji thì sẽ là “大平” nhỉ ?
Tả Phìnを漢字で書くと『大平』かな?
Em cũng hiểu một ít tiếng Trung phổ thông à ? Có thể có một số điểm tương đồng
しおり:Do you also understand some mandarine? There might be some similarities
Nói thì khác hoàn toàn nhưng mà chữ viết của bọn em thì bắt nguồn từ ký tự Trung Quốc
ホスト:Speaking is totally different but our writing is from chinese letters.
Ở trong này anh chỉ có thể vào xem sao
Inside here, later you can see.
Nhưng mà em không hiểu đúng chứ ?
PPK:but you don’t understand right?
Dạ không, chỉ dành cho đàn ông
ホスト:No, only for the man
Từ hello trong tiếng của em nói như thế nào nhỉ
PPK:How do you say “Hello” in your language
Bọn em không có từ nào có nghĩa là Hello
ホスト:We don’t have hello
Em sẽ nói những câu như là “Ăn cơm chưa ? thay vì nói “Xin chào” đúng chứ ?
しおり:Do you say “Have you eaten ” or something instead of hello?
Thay vào đó bọn em sẽ nói “Bạn đi đâu thế ?” Hoặc là “Đang làm gì đấy ?”
ホスト:We say like “Where are you going? or “What are you doing” instead
Em có thể nói “Bạn ăn trưa chưa” hay câu gì đó bằng ngôn ngữ của em được không ?
PPK:So can you say “Have you had lunch” or something in your language?
Nghe khác hoàn toàn luôn
PPK:Sounds tottally different
Nó có nghĩa là “Bạn đang làm gì à ?”
しおり:It that “What are you doing”?
Đúng vậy ạ
ホスト:Yeah
Tên của em là gì ?
PPK:What’s your name?
ホスト: Mảy
Vậy em là May
しおり:So you are the May
Mây có nghĩa là “cloud" trong tiếng Anh đúng không ?
PPK:Mây means cloud right?
Mây là cloud nhưng tên em là Mảy
ホスト:Mây means cloud but Mảy.
Tất cả phụ nữ trong bản đều tên là Mảy
Every woman in this village is named Mảy.
Thật à ? Cô ấy cũng tên là Mảy ?
PPK:Really? She is also Mảy?
Đúng vậy ạ, mọi người đều là Mảy
ホスト:yeah everyone Mảy
Vậy làm sao để phân biệt ?
PPK:but how do you differentiate it?
Nhưng mà bọn em có biệt danh. Bọn em đặt biệt danh sau từ Mảy
ホスト:But we have nickname. We put nickname after Mảy.
Giống như tên em là Mảy-Chan, chị gái em là Mảy-Kim, một chị gái khác tên là Mảy-June
Like my name is Mảy-Chan, my sister name Mảy-Kim, My another sister name Mảy-June
Chỗ này rất được luôn nhỉ
PPK:めっちゃいいとこだ
Chọn chỗ này đúng là quyết định sáng suốt. Chỉ cho chúng ta biết rất nhiều thứ luôn
しおり:ここを選んで大正解じゃん。色々教えてもらった
Anh chỉ có muốn vào xem phòng không ?
ホスト:Do you want to see the room?
Có
しおり:Yes
Anh chị vẫn có thể tiếp tục thưởng thức trà
ホスト:You can still enjoy the tea
Đã đặt phòng riêng tuy nhiên phòng khác không có khách nên em ấy đã hướng dẫn cho bọn PPK xem thử phòng tốt nhất
別々の個室を予約していましたが、他にゲストがいないので一番いい部屋を案内してもらいました
Cực kỳ đẹp luôn nhỉ
PPK:すごいいいね
Đẹp quá
しおり:素敵だね
Cái view này đã thật nhỉ
PPK:いいね、この眺め
Với view này thì mở mắt ra là tuyệt vời
しおり:これで目が覚めるの最高だね
Đỉnh thật đấy. Khung cảnh rộng lớn. Đúng là rất Tả Phìn
PPK:最高だわ。景色が広い。確かにTả Phìnだね
Có nhà vệ sinh bên trong này. Anh chỉ có muốn ở phòng này không ?
ホスト:There's bath room inside here. Do you want to stay here?
Có thể cho anh xem phòng khác được không ?
PPK:Can I see the other room?
Dạ được anh có thể xem phòng anh đã đặt. Tùy vào anh thôi ạ
ホスト:Yes, you can see the room you booked. It’s just up to you.
Hoàn toàn khác luôn
PPK:全然違うんだ
Đây sẽ là phòng và nhà vệ sinh sẽ ở một chỗ khác
しおり:So these are the rooms and bathroom is somewhere else.
Bên này sẽ là phòng tắm bên này là toilet à
PPK:ここがシャワーで、ここがトイレか
Tính sao bây giờ ?
しおり:どうします?
Tớ thì cái nào cũng được hết
PPK:どっちでもいいよ俺は
Tớ cũng cái nào cũng được
しおり:私もどっちでも大丈夫
Nếu cậu không ngại thì phòng trên cũng ok. Đã cất công đến đây rồi thì ở phòng trên thôi nhỉ
PPK:しおりが気にしないなら上でもOK。せっかくだから上の部屋にしようか。
Anh chỉ có thể ở trên chứ ?
しおり:Can we stay up stair?
Dạ đương nhiên ạ
ホスト:Sure
Cảm ơn em
PPK:Thank you
Khi anh chị vui thì bọn em cũng vui
ホスト:When you are happy, we are happy
Yên bình. Tớ rất thích điều này
PPK:のどか。こういうの大好き。
Tớ hiểu. Ở đây dù có ở lại thời gian dài một chút vẫn có thể sống được
しおり:分かる。ここは少し長く滞在しても生きていけるよね
Đúng, ngược lại thì so với có nhiều thứ mà cái nào cũng nửa vời thì như thế này tốt hơn
PPK:そう、逆にね。色んな物が中途半端にあるより、これぐらいがよかったりするから
Chủ homestay cũng cho PPK biết nhiều thứ về cuộc sống của người dân
民家の生活も色々教えてくれました
Chị có thể thử, một chút thôi
ホスト:You can try. a little bit
Ăn nó à ?
Shiori:Eat this?
Ngọt
ホスト:Sweet
Lá của cây quế
シナモンの葉です
Cực kỳ ngon luôn nhỉ
PPK:めっちゃうまいね
Cảm nhận được vị của quế ngọt
甘いシナモンの味がします
Ngon nhỉ
しおり:美味しいね
Có thể ăn được nhỉ
PPK:食べれるね
Cái này thực sự bất ngờ. Anh không biết là lá này có vị thế này. Bản thân của quế là vỏ đúng chứ ?
PPK:This is very surprising.I didn’t know that leaves taste like this. Cinnamon itself is skin right?
Thông thường ở siêu thị họ sẽ bán vỏ quế khô để nấu ăn nhưng những cái lá có vị rất ngọt
ホスト:In the supermarket nomally they sell dried skin of cinnamon for cooking but also the leaves are very sweet
Cái này đúng là bất ngờ luôn ấy. Phát hiện mới nhỉ
PPK:これは衝撃だわ。新発見ですね
Đi dạo trong bản
村を散歩します
Phần tóc phía trước của những người dân tộc tóc thưa quá nhỉ
しおり:民族の人々の前髪の部分は髪が薄くなってるんだね
Đúng nhỉ
PPK:そうなんだ
Tớ có cảm giác như vậy
しおり:なんかそんな気がする
Cháu đến từ đâu ?
おばさん:Where are you from ?
Nhật Bản
PPK:Japan
Cháu tên gì ?
おばさん:Your name?
Kenta
PPK:Kenta
お名前は?
PPK: Cô tên là gì ?
おばさん:Mảy-Phìn
Rất vui khi được gặp cháu
おばさん:Nice to meet you
前髪がないんですか?
PPK: Cô không có tóc ở trên à ?
あるよ。
おばさん:Có tóc mà
みんな前髪がないように見えているけど。
PPK: Nhưng mà em thấy mọi người không có tóc
Cháu mua những quà lưu niệm sau đó đúng chứ ? Những món đồ thủ công
おばさん:Later you buy something souvenir? Something made by hand
Cô lúc nãy cũng tên là Mảy
PPK:さっきのおばさんもMảyだった
Ừ, tên Mảy.
しおり:うん、Mảyだった。
Bình thường thì tên gọi là thứ phải suy nghĩ rất kỹ đúng chứ
みんなMảyでいいやみたいな。一生懸命考えるでしょ、普通は名前を
Sau cái tên đó lại là biệt danh nhỉ
PPK:その後がニックネームなんだよね
Đúng nhỉ. Lúc nảy họ có nói là Mảy-Chan hay là Mảy-Linh. Tớ cứ nghĩ là họ sẽ không biết được là Mảy của nhà nào ai ngờ là gắn thêm biệt danh vào
しおり:そうね。Mảy-ChanとかMảyーLinhとか言ってたね。どこどこの家のMảyさんっていう感じになるかと思ったらニックネームをつけるんだね
Đang đi bộ trong bản thì có những người Dao Đỏ đi theo
村を歩いていると赤ザオ族の人達が付いてきます。
Mấy người đều tự học tiếng Anh phục vụ cho việc buôn bán
みんな商売の為に独学で英語を身に付けています。
PPK rất cảm phục trước sự nỗ lực đó và sự hoà đồng, hiếu khách
その努力と社交性にとても関心します。
Em sẽ ở Sapa trong bao lâu ?
お姉さん:How long will you stay in Sapa?
Chỉ hai ngày thôi ạ. Hôm nay và ngày mai
PPK:Just 2 days. Today and tomorrow
お名前は?
PPK: Chị tên là gì ?
私はTà-Mảyです。
お姉さん: Chị tên là Tà-Mảy
ベトナム語喋れるの。
PPK: Em cũng biết nói tiếng Việt à ?
少しだけ喋れます。
PPK: Em nói tiếng Việt được một chút ạ
ハノイに住んでいるの。
お姉さん: Em ở Hà Nội hả ?
ハノイに住んでいます。
PPK: Em ở Hà Nội ạ
ハノイで仕事しているの。
お姉さん: Làm việc ở Hà Nội à ?
はい。
PPK: Vâng ạ
ハノイで仕事して何年目なの。
お姉さん: Em làm việc ở Hà Nội bao nhiêu năm rồi ?
1年経ちました。
PPK: 1 năm rồi
どんな仕事しているの。
お姉さん: Em làm công việc gì ?
ビデオを撮ってユーチューブにアップするという仕事です。
PPK: Em làm công việc quay phim và làm youtube
お姉さんは民族ですかね。
PPK: Chị là dân tộc ạ ?
赤ザオ族
お姉さん: Dân tộc Dao đỏ
ここに住んでいる人みんな赤ザオ族ですか。
PPK: Mọi người ở đây đều là dân tộc Dao Đỏ ạ ?
ここには2つの民族が住んでいるよ。赤ザオ族とモン族。
お姉さん: Có hai dân tộc sinh sống ở đây. Dân tộc Dao và dân tộc H’Mông
何歳なの。
お姉さん: Em bao nhiêu tuổi rồi
34歳です。
PPK: Em 34 ạ
まだ若いよ。
お姉さん: Trẻ lắm
お姉さんは何歳でか。
PPK: Chị bao nhiêu tuổi ạ
私もう40歳だ。
お姉さん: Chị 40 rồi
まだ若く見えますよ。
PPK: Chị vẫn còn nhìn trẻ mà
私の子供はもう大人になったよ。
お姉さん: Còn chị cũng lớn hết rồi
娘はもう21歳だよ。
お姉さん: Con gái của chị cũng 21 tuổi rồi
いつ結婚しましたか。
PPK: Chị đã kết hôn khi nào ?
19歳で結婚したの。
お姉さん: Chị kết hôn năm 19 tuổi
そうなんですね。結構早かったですね。
PPK: Thế à, trẻ nhỉ
ここでは19歳で結婚するのは普通ですか。
PPK: 19 tuổi kết hôn ở đây là bình thường ?
普通だよ。
お姉さん: Bình thường
女の人は18歳、男の人は20歳。
お姉さん: Con gái là 18 con trai là 20
Bữa cơm tối. Sẽ ăn cơm cùng với mọi người trong gia đình người Dao Đỏ tại Homestay
PPK:晩御飯です。ホームステイの赤ザオ族のご家族の皆様と一緒に食べます。
Cụng ly. Em cụng ly nhưng em không uống được
ホスト:Cheers. I cheers but I can’t drink.
Thịt lợn hun khói
ホスト:Somoked pork
Ngon quá
しおり:美味しい
Vị mặn rất là thấm
しおり:塩味が効いてる
Mặn nhỉ. Thịt được muối lên
PPK:しょっぱいね。塩漬けにされてる
Giống như là dương xỉ nhỉ ?
しおり:ぜんまいみたいな感じかな?
Đúng nhỉ, nhìn có vẻ giống giống
PPK:そうだね、ぜんまいっぽいね
これはnemだよね。
PPK: Đây là nem à ?
Nem美味しいね
PPK: Nem ngon.
Đêm ngon đấy. Rất nhẹ và dễ ăn
PPK:Nem美味しいよ。軽くて食べやすい
Cái này ngon quá
しおり:It’s tasty
Chúng em dùng những nguyên liệu rất đơn giản nhưng chúng ngon khi kết hợp cùng nhau
ホスト:We put very simple things but all together it’s tasty.
Nguyên liệu ở đây đều được hái từ vườn của em đúng không ?
PPK:Everything here is picked from your garden right?
Vâng, nhưng bánh tráng được mua từ siêu thị
ホスト:Yes, The rice paper is picked from supermarket
どうやって食べるの。このまま食べるの。これにつけて食べるか。
PPK: Ăn như thế nào, ăn luôn à ? Chấm cái này
Khá là cay cậu nhỉ
しおり: 結構辛いよね。
Cậu ăn chưa ?
PPK: 食べた?
辛い、辛い。
PPK: Cay, cay
Có vẻ như cuộc sống hàng trăm năm nay vẫn vậy, ngoại trừ điện thoại thông minh
スマホ以外は何百年も変わらない生活をしているようです
Bản còn nổi tiếng với bồn tắm được làm bằng dược liệu hái ở núi
山で採れる薬草を使ったお風呂がこの村の名物でもあります
Nước ấm vừa phải. Hơi nóng một chút à
PPK:ちょうどいいお湯加減。ちょっと熱いか
Nước nóng màu đen. Thật ra nói đúng hơn là nâu. Màu giống như màu nước trà vậy. Mùi thơm. Đã thật
PPK:お湯黒い。黒いというか茶色。お茶みたいな色してるな。いい匂い。気持ちいい
Shiori đang bảo là “Ô”
PPK:しおりさんは『おー』と言ってます
PPK học được rất nhiều điều từ cuộc sống trong bản vẫn tiếp tục bảo tồn truyền thống và dáng vẻ người dân trong bản sống mạnh mẽ cuộc sống trong xã hội hiện đại ở một môi trường với nhiều hạn chế
伝統を守り続ける村の生活と、限られた環境で現在社会を生きる為にたくましく生きる村人たちの姿から色々学ぶことができました